Đã nhận tiền bồi thường thu hồi đất, có được khiếu nại?

Đã nhận tiền bồi thường thu hồi đất có được khiếu nại lên cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Về cơ bản, khiếu nại là quyền lợi của người có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm bởi quyết định thu hồi đất, bồi thường về đất trái pháp luật. Bài viết sau đây của chúng tôi sẽ thông tin đến những quý đọc giả băn khoăn không biết có thể khiếu nại về đất bị thu hồi đã nhận tiền bồi thường hay không.

Khiếu nại quyết định bồi thường thu hồi đất khi đã nhận tiền bồi thường

Khiếu nại quyết định bồi thường thu hồi đất khi đã nhận tiền bồi thường

Quy định của pháp luật về nhận tiền bồi thường thu hồi đất

Điều kiện được bồi thường khi bị Nhà nước thu hồi đất

Theo khoản 1 Điều 74 và Điều 75 Luật Đất đai 2013, Nhà nước chỉ bồi thường đất khi đất bị thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Như vậy, nếu đất bị thu hồi vì lý do khác, Nhà nước sẽ không tiến hành bồi thường hỗ trợ cho chủ sở hữu quyền sử dụng đất.

Theo đó, để được Nhà nước bồi thường về đất khi đất bị thu hồi thì phải thỏa mãn các điều kiện được quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 như sau:

  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
  • Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp.
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp.
  • Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp.
  • Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp.
  • Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp.

Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013, trong trường hợp đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp.

Các hình thức đền bù khi đất bị thu hồi

Theo khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Như vậy, có thể hiểu người sử dụng đất có đất bị thu hồi và thỏa các điều kiện về bồi thường về đất thì sẽ được bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc được bồi thường bằng tiền.

Hình thức đền bù đất theo quy định của pháp luật

Hình thức đền bù đất theo quy định của pháp luật

Hạn mức bồi thường

Theo quy định tại Luật Đất đai 2013, từng loại đất khác nhau với những đối tượng sử dụng đất khác nhau thì sẽ có hạn mức bồi thường khác nhau trong từng điều kiện cụ thể, bao gồm:

Đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Điều 77 Luật Đất đai 2013:

  • Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế.
  • Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
  • Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định 47/2014/NĐ-CP.

Đối với đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo thì sẽ được Nhà nước bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 78 Luật Đất đai 2013:

  • Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi bị thu hồi, nếu đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường về đất, mức bồi thường về đất được xác định theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
  • Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm khi bị thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu chi phí này không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
  • Trường hợp đất nông nghiệp không phải là đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên của tổ chức kinh tế đã giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi đất thì hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
  • Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất theo quy định của Chính phủ.

Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam thì sẽ được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Luật Đất đai 2013:

  • Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền.
  • Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

Đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất thì sẽ được bồi thường về đất theo quy định tại khoản 3 Điều 79 Luật Đất đai 2013.

Đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất thì sẽ được thì sẽ được Nhà nước bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 80 Luật Đất đai 2013:

  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại đối với đất sử dụng có thời hạn.
  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng.

Đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất thì sẽ được thì sẽ được Nhà nước bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 81 Luật Đất đai 2013.

  • Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, đất nghĩa trang, nghĩa địa, khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
  • Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất để làm nghĩa trang, nghĩa địa quy định tại khoản 4 Điều 55 Luật Đất đai 2013; doanh nghiệp liên doanh sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở do nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất quy định tại Điều 184 Luật Đất đai 2013, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất theo quy định của Chính phủ.
  • Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi Nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 thì được bồi thường về đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
  • Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
  • Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất phi nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 thì được bồi thường về đất theo quy định khoản 2 Điều 5 Nghị định 47/2014/NĐ-CP.

Có được khiếu nại về đất thu hồi đã nhận tiền bồi thường không?

Theo khoản 6 Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định người có đất thu hồi, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc thu hồi đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

Luật không quy định người có đất bị thu hồi đã nhận tiền bồi thường thì không được khiếu nại. Do đó, người sử dụng đất có thể khiếu nại về đất thu hồi ngay cả khi đã nhận tiền bồi thường.

Tuy nhiên, cũng tại khoản 6 Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất.

>>> Xem thêm: Tư vấn xử lý khi không đồng ý mức bồi thường thu hồi đất ở Cần Thơ

Trình tự, thủ tục khiếu nại bồi thường thu hồi đất

Quy trình khiếu nại bồi thường thu hồi đất, bồi thường về đất được thực hiện như sau:

Bước 1: Soạn đơn khiếu nại

Người sử dụng đất có đất bị thu hồi soạn đơn khiếu nại lần đầu quyết định thu hồi đất, bồi thường về đất khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Trong đơn khiếu nại nêu rõ lý do khiếu nại và các căn cứ chứng minh cho yêu cầu khiếu nại của mình.

>>> Xem thêm: Mẫu đơn khiếu nại quyết định hành chính

Bước 2: Gửi đơn khiếu nại

Người sử dụng đất gửi đơn khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Khiếu nại 2011.

Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì người sử dụng đất khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 7 Luật Khiếu nại 2011.

Lưu ý, theo Điều 9 Luật Khiếu nại 2011, thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

Bước 3: Thụ lý giải quyết khiếu nại

Theo Điều 27 Luật Khiếu nại 2011, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do; trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các trường hợp các khiếu nại không được thụ lý giải quyết được quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại 2011.

Bước 4: Giải quyết khiếu nại

Theo quy định tại Điều 28 Luật Khiếu nại 2011, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải giải quyết khiếu nại trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý khiếu nại. Thời hạn này có thể được kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý nếu vụ việc phức tạp;  ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Trong quá trình giải quyết khiếu nại thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải thực hiện việc xác minh nội dung khiếu nại quy định tại Điều 29 Luật Khiếu nại 2011, tổ chức đối thoại theo quy định tại Điều 30 Luật Khiếu nại 2011.

Bước 5: Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu

Theo khoản 1 Điều 31 Luật Khiếu nại 2011, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại khi đã giải quyết khiếu nại xong hoặc hết thời hạn giải quyết khiếu nại.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp theo quy định tại Điều 32 Luật Khiếu nại 2011.

Bước 6: Khiếu nại lần hai (nếu có)

Người sử dụng đất có thể khiếu nại lần hai nếu không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 7 Luật Khiếu nại 2011.

>>>Xem thêm: Thủ tục khiếu nại quyết định bồi thường đất không thỏa đáng

Luật sư tư vấn về khiếu nại về bồi thường thu hồi đất mới nhất

Người sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định thu hồi đất, bồi thường về đất nếu có căn cứ cho rằng quyết định hành chính là trái pháp luật. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, quý khách hàng có thể tham khảo những dịch vụ sau đây của chúng tôi:

  • Tư vấn các quy định pháp luật về khiếu nại liên quan đến bồi thường thu hồi đất.
  • Hỗ trợ soạn thảo đơn khiếu nại và các đơn từ khác nhằm giải quyết khiếu nại bồi thường đất.
  • Tư vấn thủ tục thực hiện tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại đền bù đất đai
  • Hỗ trợ thu thập chứng cứ, văn bản và các tài liệu khác có liên quan.
  • Đại diện theo ủy quyền, thay mặt khách hàng làm việc với cơ quan nhà nước.

Tư vấn khiếu nại bồi thường thu hồi đất

Tư vấn khiếu nại bồi thường thu hồi đất

>>>Xem thêm: Tư vấn xử lý khi không đồng ý mức bồi thường thu hồi đất

Bồi thường hỗ trợ khi đất bị thu hồi một trong những biện pháp của Nhà nước nhằm đảm bảo quyền lợi của hộ gia đình và cá nhân khi có đất bị thu hồi. Nếu có căn cứ cho rằng việc bồi thường hỗ trợ này là trái pháp luật, người dân có thể khiếu nại. Như vậy, để đảm bảo tốt nhất quyền lợi của mình hãy sử dụng dịch vụ tư vấn đất đai thông qua Hotline 1900.63.63.87 để  được hỗ trợ tốt nhất.

Các bài viết liên quan đến khiếu nại thu hồi đất có thể bạn quan tâm:

Scores: 4.6 (67 votes)

Tham vấn Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Huỳnh Nhi

Huỳnh Nhi - Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn về lĩnh vực hành chính và đất đai. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện, thay mặt làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87

Kênh bong đa truc tuyen Xoilacz.co luck8