Bảo lãnh là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được pháp luật ghi nhận. Khi đó, một chủ thể thứ ba xuất hiện với vai trò là cam kết, bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ của một bên trong quan hệ dân sự. Vậy thì bảo lãnh và trình tự thực hiện bảo lãnh dân sự được quy định như thế nào? Tiến hành ra sao? Hãy cùng Luật sư dân sự tìm hiểu vấn để trên thông qua bài viết dưới đây.
Bảo lãnh và trình tự thực hiện bảo lãnh dân sự
Mục Lục
Chủ thể bảo lãnh
Theo quy định tại Điều 335 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) thì trong quan hệ bảo lãnh dân sự sẽ bao gồm 3 bên: bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh.
Bên bảo lãnh
- Bên bảo lãnh sẽ là bên đứng ra với tư cách là người thứ ba thực hiện cam kết bảo lãnh. Bên bảo lãnh sẽ phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi nghĩa vụ được bảo lãnh bị vi phạm theo một trong các căn cứ tại Khoản 1 Điều 44 Nghị định 21/2021/NĐ-CP.
- Bên bảo lãnh sẽ được hưởng thù lao nếu bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh có thỏa thuận (Điều 337 BLDS).
- Ngoài ra, bên bảo lãnh ở đây không chỉ là cá nhân mà có thể là nhiều người cũng bảo lãnh và việc bảo lãnh này sẽ phải liên đới thực hiện, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo các phần độc lập; bên nhận bảo lãnh sẽ có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người bảo lãnh có trách nhiệm liên đới này căn cứ theo Điều 338 BLDS.
- Khi một người trong bên bảo lãnh này thực hiện nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh thì có quyền yêu cầu những người còn lại thực hiện nghĩa vụ đối với mình.
Bên nhận bảo lãnh
- Bên nhận bảo lãnh trong quan hệ này là bên có quyền.
- Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ (Khoản 1 Điều 339 BLDS).
>>> Xem thêm: Điều kiện bảo lĩnh cho người bị tạm giam
Bên được bảo lãnh
- Bên được bảo lãnh là bên có nghĩa vụ cần thực hiện đối với bên nhận bảo lãnh.
- Trường hợp bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì bên được bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác (Khoản 1 Điều 341 BLDS).
Phạm vi bảo lãnh
Phạm vi bảo lãnh được quy định cụ thể tại Điều 336 BLDS 2015 theo đó:
- Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh.
- Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, lãi trên số tiền chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Các bên có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
- Trường hợp nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ phát sinh trong tương lai thì phạm vi bảo lãnh không bao gồm nghĩa vụ phát sinh sau khi người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt tồn tại.
Trách nhiệm dân sự bảo lãnh
Trách nhiệm dân sự bảo lãnh
- Theo quy định tại Điều 342 BLDS 2015 thì trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ đó.
- Trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán giá trị nghĩa vụ vi phạm và bồi thường thiệt hại. Đối với nghĩa vụ trả tiền mà bên bảo lãnh chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền cho bên nhận bảo lãnh thì phải trả lãi trên số tiền chậm phải trả theo quy định của pháp luật.
- Đối với bên bảo lãnh là nhiều người thì còn phát sinh trách nhiệm liên đới giữa những người đó
- Bên cạnh đó sẽ có các trường hợp miễn trừ trách nhiệm bảo lãnh khi rơi vào các Khoản 1, 2, 3 Điều 341 BLDS.
>>> Xem thêm: Thủ tục hành chính dân sự
Trình tự thực hiện bảo lãnh
Bước 1: Ký hợp đồng bảo lãnh
Hợp đồng bảo lãnh theo quy định của pháp luật dân sự
Theo quy định ở Điều 362 BLDS 2005 thì việc bảo lãnh phải lập thành văn bản, đến BLDS 2015 thì không có hạn chế hình thức của việc bảo lãnh tuy nhiên thực tế thì có nhiều trường hợp bên bảo lãnh từ chối thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh và khi có tranh chấp thì bên được bảo lãnh rất khó có thể chứng minh có thỏa thuận bảo lãnh này do vậy mà việc lập một hợp đồng bảo lãnh có giá trị pháp lý là việc hết sức cần thiết.
Hợp đồng bảo lãnh hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương có thể gồm các nội dung sau:
- Nghĩa vụ được bảo đảm: các bên sẽ thỏa thuận bên bảo lãnh cam kết thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh hoặc bên bảo lãnh sử dụng tài sản của mình để bảo lãnh việc thực hiện toàn bộ nghĩa vụ của bên được bảo lãnh.
- Quyền, nghĩa vụ của các bên
- Hiệu lực và chấm dứt hợp đồng.
Bước 2: Đăng ký giao dịch bảo đảm
- Trong trường hợp bên bảo lãnh sử dụng tài sản của mình để bảo lãnh, các bên thỏa thuận thêm về các điều khoản liên quan đến tài sản bảo đảm. Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh.
- Việc đăng ký giao dịch bảo đảm sẽ có trình tự thủ tục được quy định cụ thể tại Chương 2 Nghị định 102/2017/NĐ-CP.
Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
- Sau khi các bên đã thỏa thuận với nhau về việc bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh cứ căn cứ vào các hợp đồng đã ký để yêu cầu bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ.
- Trong trường hợp có tài sản bảo đảm thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh bằng chính tài sản bảo đảm đó.
>>> Xem thêm: Điều kiện để được bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai
Nếu Quý khách hàng đang cần tư vấn vấn đề liên quan đến Bảo lãnh và trình tự thực hiện bảo lãnh thì đừng ngần ngại liên hệ với TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ qua HOTLINE: 1900.63.63.87 để được hỗ trợ nhanh nhất có thể nhé. Thông qua tổng đài 1900.63.63.87, hy vọng có thể giúp đỡ được nhiều người với nhiều nhu cầu dịch vụ pháp lý khac nhau. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn từ những luật sư giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc. Xin cám ơn!
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.