Xử lý thành viên không góp đủ vốn đúng hạn là vấn đề phức tạp mà nhiều doanh nghiệp phải đối mặt khi thành viên không góp đủ vốn theo cam kết ban đầu. Vi phạm nghĩa vụ góp vốn góp ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và uy tín của công ty. Bài viết dưới đây của Luật Long Phan PMT sẽ trình bày chi tiết về quy định pháp luật và hướng dẫn cách xử lý khi thành viên công ty không góp đủ vốn đúng hạn như cam kết.

Kiểm đếm số vốn đã nhận; lập Biên bản ghi nhận vi phạm
Trong các loại hình doanh nghiệp, việc kiểm đếm số vốn đã nhận và lập Biên bản ghi nhận vi phạm có quy trình riêng biệt, tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp là Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên, Công ty Cổ phần. Trong quá trình quản lý doanh nghiệp, đặc biệt là Công ty Cổ phần, việc kiểm đếm và xác nhận đầy đủ số vốn góp của các cổ đông là một khâu thiết yếu để đảm bảo tính hợp pháp của cơ cấu vốn và bảo vệ quyền lợi của cả công ty và các cổ đông. Do đó pháp luật đã quy định cụ thể về quy trình thực hiện cũng như mẫu biên bản ghi nhận vi phạm về góp vốn như sau:
Về quy trình kiểm đếm số vốn đã nhận và lập biên bản xử lý vi phạm sẽ được thực hiện theo trình tự như sau:
- Bước 1: Xác định số vốn đã đăng ký
Khi thành lập doanh nghiệp phải ghi rõ phần vốn góp trong Sổ đăng ký thành viên đối với Công ty TNHH hai thành viên/ số cổ phần đã đăng ký trong Sổ đăng ký cổ đông
- Bước 2: Đối chiếu số vốn góp/ cổ phần thực tế đã thanh toán trong chứng từ, sổ kế toán của công ty
Đối với việc đối chiếu số vốn góp/ cổ phần thực tế đã thanh toán trong chứng từ được thể hiện thông qua việc sao kê của ngân hàng nơi có tài khoản được chỉ định trong hợp đồng góp vốn; biên bản ghi nhận đã góp đủ vốn
- Bước 3: Lập Biên bản ghi nhận vi phạm đối với thành viên chưa góp đủ vốn đúng hạn trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:
Về hình thức đối với mẫu biên bản ghi nhận vi phạm đối với thành viên chưa thanh toán đủ phần vốn góp của Công ty Cổ phần hiện không có quy định cụ thể về hình thức, chỉ có hướng dẫn về nội dung cho biên bản họp Hội đồng quản trị tại Điều 158 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
- Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
- Thời gian, địa điểm họp;
- Mục đích, chương trình và nội dung họp;
- Họ, tên từng thành viên dự họp hoặc người được ủy quyền dự họp và cách thức dự họp; họ, tên các thành viên không dự họp và lý do;
- Vấn đề được thảo luận và biểu quyết tại cuộc họp;
- Tóm tắt phát biểu ý kiến của từng thành viên dự họp theo trình tự diễn biến của cuộc họp;
- Kết quả biểu quyết trong đó ghi rõ những thành viên tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
- Vấn đề đã được thông qua và tỷ lệ biểu quyết thông qua tương ứng;
- Họ, tên, chữ ký chủ tọa và người ghi biên bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Nộp hồ sơ điều chỉnh giảm vốn điều lệ khi thành viên không góp vốn đúng hạn
Khi thành viên chưa góp đủ vốn đúng hạn thì công ty trách nhiệm hữu hạn/ công ty cổ phần đăng ký thay đổi vốn điều lệ, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Nghị định 168/2025/NĐ-CP, hồ sơ bao gồm các nội dung sau:
- Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo Mẫu số 12 được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 68/2025/TT-BTC
- Bản sao hoặc bản chính nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên/ của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi vốn điều lệ;
- Bản sao hoặc bản chính biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc thay đổi vốn điều lệ
- Bản chính hoặc bản sao giấy tờ chứng minh việc góp vốn, mua cổ phần đã được thanh toán tương ứng với phần vốn điều lệ đăng ký tăng trong trường hợp công ty đăng ký tăng vốn điều lệ;
- Bản sao văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật đầu tư.

Cập nhật Sổ thành viên/cổ đông thông báo đến cơ quan thuế, ngân hàng; điều chỉnh điều lệ/nội bộ
Sau khi đã hoàn thành việc nộp hồ sơ điều chỉnh giảm vốn điều lệ của công ty thì phải cập nhật kịp thời Sổ thành viên đối với Công ty TNHH hai thành viên hoặc Sổ cổ đông đối với Công ty Cổ phần và thông báo đến các cơ quan có liên quan (cơ quan thuế, ngân hàng)
Việc thông báo đến cơ quan thuế về việc thay đổi phần vốn góp chưa thanh toán là bắt buộc để cập nhật thông tin thuế và tránh các vi phạm về nghĩa vụ thuế. Ngân hàng nơi công ty mở tài khoản cũng cần được thông báo về thay đổi vốn điều lệ để cập nhật hồ sơ khách hàng.
Ngoài ra, doanh nghiệp cần phải điều chỉnh lại Điều lệ công ty tại Điều 24 Luật doanh nghiệp 2020 để phản ánh đúng cơ cầu vốn mới sau khi điều chỉnh giảm vốn.
Lưu ý: đối với việc sửa, đổi bổ sung Điều lệ công ty phải bao gồm họ, tên và chữ ký của những người sau đây: Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần.
Yêu cầu dân sự đối với thành viên/cổ đông vi phạm thời hạn góp vốn
Việc xử lý thành viên/cổ đông không góp đủ vốn đúng hạn bao gồm việc yêu cầu thành viên/ cổ đông không góp đủ vốn chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Vi phạm nghĩa vụ góp vốn góp là việc không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với Công ty TNHH hai thành viên theo khoản 2 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020 và theo khoản 1 Điều 113 Luật doanh nghiệp 2020 đối với Công ty cổ phần. Do đó, doanh nghiệp có quyền có các yêu cầu dân sự sau đây đối với thành viên/ cổ đông vi phạm:
Đối với Công ty TNHH hai thành viên theo khoản 3, khoản 4 Điều 47 Luật doanh nghiệp 2020 nếu thành viên không góp đủ vốn đúng thời hạn 90 ngày theo luật định, thành viên sẽ bị xử lý như sau:
- Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;
- Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;
- Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
- Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.
Đối với Công ty Cổ phần theo khoản 3, khoản 4 Điều 113 Luật doanh nghiệp 2020 nếu cổ đông không góp đủ vốn đúng thời hạn 90 ngày theo luật định, cổ đông sẽ bị xử lý như sau:
- Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;
- Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;
- Cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;
- Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn trước ngày công ty đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ
>>> Xem thêm:
- Góp vốn điều lệ sai hình thức có bị xử phạt không?
- Không góp đủ vốn như đã đăng ký bị xử phạt như thế nào?
Yêu cầu hình sự đối với thành viên/cổ đông vi phạm thời hạn góp vốn
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, thành viên/cổ đông có nghĩa vụ góp đủ phần vốn đã cam kết trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp không góp hoặc không góp đủ vốn đúng hạn, cá nhân đó không chỉ bị loại khỏi tư cách thành viên/cổ đông mà còn có thể bị xem xét trách nhiệm hình sự nếu hành vi vi phạm có dấu hiệu của tội phạm theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
Cụ thể:
- Nếu người đó không thực hiện việc góp vốn như đã đăng ký, nhưng vẫn sử dụng danh nghĩa thành viên/cổ đông để ký hợp đồng, vay mượn hoặc thực hiện giao dịch với bên thứ ba nhằm chiếm đoạt tài sản, thì hành vi này có thể bị xem xét xử lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Bộ luật Hình sự.
- Việc đăng ký góp vốn nhưng không có ý định góp hoặc biết rõ mình không có khả năng góp vốn nhưng vẫn cố tình sử dụng thông tin đó để đạt được mục đích chiếm đoạt tài sản, là hành vi gian dối có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Do đó, doanh nghiệp cần thận trọng trong quá trình quản trị nội bộ, đồng thời rà soát kỹ hành vi của các thành viên/cổ đông có dấu hiệu vi phạm nghĩa vụ góp vốn để kịp thời xử lý, hạn chế rủi ro pháp lý phát sinh.

Dịch vụ luật sư tư vấn và xử lý vấn đề thành viên đăng ký nhưng không góp vốn
Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ tư vấn và đại diện pháp lý chuyên nghiệp cho các vấn đề xử lý thành viên không góp đủ vốn đúng hạn. Đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực luật doanh nghiệp và tranh chấp thương mại, am hiểu sâu sắc về quy định vốn góp và vi phạm nghĩa vụ của thành viên. Quý khách hàng được hỗ trợ toàn diện từ giai đoạn phát hiện vi phạm đến hoàn tất các thủ tục xử lý và thu hồi thiệt hại.
Phạm vi dịch vụ luật sư của Chúng tôi bao gồm:
- Tư vấn quy trình điều chỉnh giảm vốn điều lệ theo Nghị định 168/2025/NĐ-CP.
- Chuẩn bị hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
- Soạn thảo văn bản yêu cầu thành viên không góp đủ vốn thực hiện nghĩa vụ.
- Đại diện thương lượng với thành viên vi phạm để thu hồi thiệt hại.
- Đại diện tham gia tố tụng và thực hiện thủ tục thi hành án.
Câu hỏi thường gặp (FAQ) về cách xử lý thành viên không góp vốn đúng hạn
Dưới đây là các câu hỏi Chúng tôi thường gặp liên quan đến việc xử lý thành viên không góp đủ vốn đúng hạn:
Thời hạn góp vốn cho thành viên công ty là bao lâu?
Thời hạn góp vốn góp cho thành viên công ty là 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định mới nhất theo Điều 47 Luật doanh nghiệp 2020 đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên; theo Điều 75 Luật doanh nghiệp 2020 đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; theo Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020 đối với Công ty Cổ phần. Sau thời hạn này, thành viên không góp đủ vốn được coi là vi phạm nghĩa vụ góp vốn.
Để khởi tố tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản liên quan đến việc không góp đủ vốn nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản ngay từ đầu, những bằng chứng cụ thể nào về “thủ đoạn gian dối” là cần thiết?
Việc một cá nhân không góp đủ vốn điều lệ như đã cam kết trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không mặc nhiên cấu thành tội phạm. Tuy nhiên, nếu có căn cứ chứng minh rằng ngay từ thời điểm đăng ký góp vốn, người đó không có ý định hoặc không có khả năng góp vốn, nhưng vẫn sử dụng thông tin sai sự thật để tạo niềm tin cho đối tác hoặc bên thứ ba nhằm chiếm đoạt tài sản, thì hành vi đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
Để làm rõ yếu tố “thủ đoạn gian dối”, các bằng chứng cần thiết có thể bao gồm:
- Tài liệu hoặc lời khai thể hiện cá nhân đó biết rõ mình không có khả năng góp vốn ngay từ đầu (ví dụ: không có nguồn tài chính, không có kế hoạch cụ thể, đang nợ xấu hoặc bị cấm hoạt động đầu tư…).
- Việc sử dụng tư cách thành viên/cổ đông (dù không góp vốn) để thực hiện các giao dịch vay mượn, ký kết hợp đồng, kêu gọi đầu tư… với bên thứ ba.
- Lời khai của bị hại hoặc bên liên quan, thể hiện họ đã chuyển giao tài sản hoặc ký kết hợp đồng dựa trên thông tin gian dối về phần vốn góp.
- Hành vi che giấu, trì hoãn góp vốn kéo dài không có lý do hợp lý hoặc sử dụng vốn đã nhận sai mục đích.
- Các bằng chứng điện tử, email, tin nhắn thể hiện sự gian dối trong trao đổi, cam kết góp vốn hoặc sử dụng tiền.
Việc điều chỉnh Điều lệ công ty để phản ánh cơ cấu vốn mới phải được thực hiện vào thời điểm nào so với việc nộp hồ sơ giảm vốn tại Cơ quan đăng ký kinh doanh?
Luật Doanh nghiệp 2020 không quy định bắt buộc doanh nghiệp phải sửa đổi Điều lệ công ty khi nào. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ được thực hiện khi nội dung hiện tại của Điều lệ không còn phù hợp với quy định pháp luật mới hoặc khi có thay đổi thực tế trong tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp cần được phản ánh trong Điều lệ để đảm bảo tính hợp pháp và thống nhất. Một trong những nội dung bắt buộc của Điều lệ công ty là là vốn điều lệ theo điểm c khoản 2 Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020. Do đó, khi thay đổi cơ cấu vốn, doanh nghiệp phải sửa đổi, bổ sung điều lệ phù hợp
Kết luận
Xử lý thành viên không góp đủ vốn đúng hạn đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về quy định pháp luật và thực hiện đúng quy trình từ kiểm đếm đến xử lý vi phạm. Vi phạm nghĩa vụ góp vốn góp không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp mà còn tạo ra các rủi ro pháp lý nghiêm trọng. Luật Long Phan PMT sẵn sàng hỗ trợ Quý khách hàng với dịch vụ tư vấn và đại diện chuyên nghiệp. Liên hệ hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí về xử lý phần vốn góp chưa thanh toán.
>> Xem thêm một số bài viết có liên quan đến hành vi không góp đủ vốn:
Tags: giảm vốn điều lệ, góp vốn điều lệ, không góp đủ vốn, Tư vấn luật doanh nghiệp, vi phạm nghĩa vụ góp vốn
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.