Giải quyết tranh chấp thỏa thuận NDA trong lao động đòi hỏi việc áp dụng chính xác các quy trình pháp lý theo quy định của Bộ luật Lao động (BLLĐ) và Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS). Thỏa thuận bảo mật thông tin (NDA) trong quan hệ lao động tạo ra nghĩa vụ pháp lý ràng buộc giữa người lao động và người sử dụng lao động. Khi phát sinh tranh chấp NDA, các bên cần tuân thủ trình tự giải quyết theo quy định của pháp luật. Bài viết sau đây của Luật Long Phan PMT phân tích chi tiết quy trình giải quyết tranh chấp lao động liên quan đến thỏa thuận NDA.

Bản chất và quy định pháp luật về thỏa thuận NDA trong lao động
Thỏa thuận NDA trong lao động là cam kết bảo mật thông tin được ký kết giữa người lao động và người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 21 BLLĐ 2019. Thỏa thuận này thiết lập nghĩa vụ pháp lý cho người lao động trong việc bảo vệ bí mật kinh doanh, thông tin kỹ thuật và dữ liệu nhạy cảm của doanh nghiệp. Điều 4 Thông tư 10/2020/TT- BLĐTBXH quy định cụ thể về nội dung và hình thức thỏa thuận bảo mật thông tin.
Thỏa thuận NDA phải được thực hiện bằng văn bản và có chữ ký của các bên tham gia. Nội dung thỏa thuận bao gồm phạm vi thông tin được bảo mật, thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo mật và hình thức xử lý vi phạm. Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động ký thỏa thuận NDA khi công việc tiếp cận thông tin mật của tổ chức. Thỏa thuận này có hiệu lực trong suốt thời gian làm việc và có thể kéo dài sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo thỏa thuận của các bên.
Tranh chấp thỏa thuận NDA phát sinh khi một trong các bên vi phạm cam kết đã ký kết. Vi phạm từ phía người lao động bao gồm tiết lộ thông tin mật, sử dụng thông tin vào mục đích cá nhân hoặc chuyển giao cho bên thứ ba. Vi phạm từ phía người sử dụng lao động có thể là yêu cầu bảo mật thông tin vượt quá phạm vi thỏa thuận hoặc áp dụng biện pháp xử lý không phù hợp với mức độ vi phạm. Theo điểm a khoản 1 Điều 179 BLLĐ 2019 đây là tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động.
>>> Xem thêm: NDA là gì và những thỏa thuận cơ bản trong NDA
Hòa giải cơ sở tranh chấp thỏa thuận NDA trong lao động
Tranh chấp thỏa thuận NDA trong lao động thuộc các trường hợp bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải tại khoản 1 Điều 188 BLLĐ 2019, do đó, các bên tranh chấp phải tiến hành thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Tòa án giải quyết.
Thời hiệu yêu cầu hòa giải tranh chấp thỏa thuận NDA trong lao động
Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp thỏa thuận NDA được quy định tại khoản 1 Điều 190 BLLĐ 2019 là 06 tháng kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Thời hiệu này được tính từ thời điểm bên bị thiệt hại phát hiện việc tiết lộ thông tin mật hoặc vi phạm cam kết bảo mật.
Khoản 4 Điều 190 BLLĐ 2019 quy định về việc tạm dừng và khôi phục thời hiệu khởi kiện. Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.
Đơn và thành phần hồ sơ yêu cầu hòa giải viên lao động giải quyết tranh chấp thỏa thuận NDA
Đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp thỏa thuận NDA phải được lập theo mẫu quy định và nộp tại cơ quan hòa giải cơ sở nơi người lao động làm việc. Đơn yêu cầu hòa giải phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của các bên tranh chấp, nội dung tranh chấp và yêu cầu cụ thể của bên khởi kiện.
Thành phần hồ sơ yêu cầu hòa giải bao gồm đơn yêu cầu hòa giải, bản sao thỏa thuận NDA, bằng chứng về việc vi phạm thỏa thuận và các tài liệu liên quan khác. Bằng chứng vi phạm thỏa thuận NDA có thể là email, tin nhắn, ghi âm cuộc hội thoại hoặc tài liệu chứng minh việc tiết lộ thông tin mật. Các bên cần chuẩn bị đầy đủ tài liệu để chứng minh yêu cầu và phản bác của mình.
Hồ sơ yêu cầu hòa giải phải được nộp đầy đủ theo quy định để cơ quan hòa giải thụ lý và tiến hành thủ tục hòa giải. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan hòa giải sẽ yêu cầu bổ sung trong thời hạn quy định.

Thủ tục hòa giải tranh chấp thỏa thuận NDA của hòa giải viên lao động
Thủ tục hòa giải tranh chấp thỏa thuận NDA được tiến hành theo quy định tại Điều 188 BLLĐ 2019 với thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải hợp lệ. Cơ quan hòa giải sẽ tổ chức cuộc họp hòa giải với sự tham gia của các bên tranh chấp. Hòa giải viên có trách nhiệm tạo điều kiện để các bên thỏa thuận về việc giải quyết tranh chấp một cách tự nguyện.
Trong quá trình hòa giải, các bên được quyền trình bày quan điểm, cung cấp tài liệu chứng minh và đề xuất phương án giải quyết tranh chấp. Hòa giải viên sẽ phân tích nội dung tranh chấp, làm rõ quyền và nghĩa vụ của các bên theo thỏa thuận NDA đã ký kết. Mục tiêu của hòa giải là tìm ra giải pháp thỏa hiệp phù hợp với lợi ích của cả hai bên.
Kết quả hòa giải có thể là thành công hoặc không thành công. Nếu hòa giải thành công, biên bản hòa giải sẽ được lập và có giá trị pháp lý ràng buộc các bên thực hiện. Nếu hòa giải không thành công, cơ quan hòa giải sẽ cấp bản sao biên bản hòa giải không thành cho các bên tranh chấp để các bên có thể khởi kiện tại Tòa án.
>>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư tham gia hòa giải tranh chấp lao động
Khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp thỏa thuận NDA trong lao động
Theo khoản 1 Điều 32 BLTTDS 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 219 BLLĐ 2019, tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải theo quy định của pháp luật về lao động mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
>>> Xem thêm: Điều kiện khởi kiện vụ án tranh chấp lao động cá nhân
Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp thỏa thuận NDA trong lao động
Thời hiệu khởi kiện tranh chấp thỏa thuận NDA được quy định tại khoản 3 Điều 190 BLLĐ 2019 là 01 năm kể từ ngày có căn cứ khởi kiện. Căn cứ khởi kiện được xác định là ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích của mình bị vi phạm, ngày hòa giải không thành công hoặc ngày hết thời hiệu yêu cầu hòa giải mà hòa giải viên không tiến hành hòa giải.
Việc tính toán chính xác thời hiệu khởi kiện rất quan trọng để đảm bảo quyền lợi của các bên trong tranh chấp. Việc nộp đơn sau khi hết thời hiệu khởi kiện sẽ dẫn đến hệ lụy bên còn lại có quyền yêu cầu tòa án áp dụng thời hiệu để đình chỉ giải quyết vụ án.
Đơn kiện và thành phần hồ sơ yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp thỏa thuận NDA trong lao động
Đơn kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp thỏa thuận NDA phải được lập theo mẫu số 23-DS ban hành kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP về hình thức và đảm bảo nội dung quy định tại Điều 189 và Điều 190 BLTTDS 2015. Đơn kiện phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của nguyên đơn và bị đơn, nội dung yêu cầu và căn cứ pháp lý của yêu cầu.
Thành phần hồ sơ khởi kiện bao gồm đơn kiện, bản sao thỏa thuận NDA, giấy chứng nhận hòa giải không thành công, bằng chứng về việc vi phạm thỏa thuận và tài liệu chứng minh thiệt hại (nếu có). Bằng chứng vi phạm thỏa thuận NDA cần được thu thập và bảo quản theo đúng quy định pháp luật để đảm bảo tính pháp lý trong quá trình xét xử.
Thủ tục thụ lý đơn kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp thỏa thuận NDA trong lao động
Thủ tục thụ lý vụ án được thực hiện theo Điều 195 và Điều 196 BLTTDS 2015. Khi nhận được đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, Thẩm phán sẽ xem xét liệu vụ án có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án hay không. Nếu có, Thẩm phán sẽ thông báo cho người khởi kiện về việc nộp tạm ứng án phí. Người khởi kiện có 07 ngày để nộp tiền và biên lai cho Tòa án. Nếu người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tạm ứng án phí, Thẩm phán sẽ thụ lý vụ án ngay lập tức.
Sau khi thụ lý, Tòa án sẽ thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn trong thời hạn 03 ngày làm việc (Điều 196 BLTTDS 2015). Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố cùng với việc nộp cho Tòa án văn bản ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn (Điều 200 BLTTDS 2015). Thẩm phán được phân công cũng sẽ tiến hành các thủ tục chuẩn bị xét xử bao gồm lập hồ sơ vụ án, yêu cầu đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án, tiến hành xác minh thu thập chứng cứ (Điều 198 BLTTDS 2015).
Thời hạn giải quyết tranh chấp thỏa thuận NDA trong lao động
Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ việc tranh chấp thỏa thuận NDA được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 213 BLTTDS là 02 tháng kể từ ngày ra quyết định thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 01 tháng. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Trong trường hợp có kháng cáo, kháng nghị, thủ tục phúc thẩm được thực hiện theo Điều 286 BLTTDS 2015. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm là 02 tháng kể từ khi thụ lý, đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm, nhưng không quá 01 tháng. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
>>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân đúng pháp luật và hiệu quả
Dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp thỏa thuận NDA trong lao động
Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp về tranh chấp thỏa thuận NDA trong lao động và các thủ tục pháp lý khác giúp Quý khách hàng hiểu rõ hơn về quy định này. Dịch vụ của chúng tôi bao gồm:
- Phân tích tính hợp pháp của thỏa thuận NDA và đánh giá căn cứ pháp lý của tranh chấp.
- Tư vấn quyền và nghĩa vụ của các bên theo quy định pháp luật lao động hiện hành.
- Soạn thảo đơn yêu cầu hòa giải và chuẩn bị hồ sơ tài liệu phục vụ thủ tục hòa giải.
- Đại diện khách hàng tham gia các cuộc họp hòa giải và đàm phán với các bên.
- Soạn thảo đơn kiện và chuẩn bị hồ sơ khởi kiện đầy đủ theo quy định pháp luật.
- Đại diện khách hàng tham gia phiên tòa sơ thẩm và phúc thẩm để bảo vệ quyền lợi.

Các câu hỏi thường gặp về tranh chấp thỏa thuận NDA trong lao động
Dưới đây là các câu hỏi thường gặp về tranh chấp thỏa thuận DNA trong lao động, giúp Quý khách hàng hiểu rõ hơn về quy định này.
Thỏa thuận NDA trong lao động có bắt buộc phải được thỏa thuận trong hợp đồng lao động không?
Không, thỏa thuận NDA có thể được thỏa thuận trong hợp đồng lao động hoặc bằng văn bản khác theo quy định của pháp luật (khoản 1 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT- BLĐTBXH).
Vi phạm thỏa thuận NDA có thể dẫn đến những hậu quả pháp lý nào đối với người lao động?
Khi vi phạm thỏa thuận NDA, người lao động có thể phải đối mặt với các hậu quả như: bồi thường thiệt hại (khoản 3 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT- BLĐTBXH), bị xử lý kỷ luật lao động (bao gồm sa thải khoản 3 Điều 125 BLLĐ 2019).
>>> Xem thêm Giải quyết tranh chấp lao động về bồi thường thiệt hại
Việc hòa giải tranh chấp NDA có bắt buộc phải thực hiện trước khi khởi kiện ra Tòa án không?
Có. Theo quy định của Điều 188 BLLĐ 2019, tranh chấp lao động cá nhân liên quan đến thỏa thuận NDA không thuộc các trường hợp không bắt buộc hòa giải, do đó, các bên bắt buộc phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết.
Kết luận
Quý khách hàng cần nắm vững quy trình giải quyết tranh chấp thỏa thuận NDA để bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong quan hệ lao động. Việc tuân thủ đúng thời hiệu và thủ tục pháp luật sẽ quyết định thành công trong giải quyết tranh chấp lao động. Luật Long Phan PMT cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên nghiệp và đại diện khách hàng trong toàn bộ quá trình từ hòa giải đến kiện tụng tại Tòa án. Liên hệ ngay hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn miễn phí về tranh chấp thỏa thuận NDA trong lao động và các vấn về pháp lý liên quan.
Tags: Hòa giải lao động, Luật sư lao động, NDA, Thỏa thuận bảo mật thông tin, Tranh chấp lao động, Tư vấn pháp lý lao động
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.