30

Tài sản cha mẹ chồng cho ly hôn có được chia không?

Tài sản cha mẹ chồng cho, ly hôn có được chia không? Đây là thắc mắc phổ biến khi vợ chồng tranh chấp tài sản. Nhiều trường hợp khó xác định tài sản này là tài sản riêng hay tài sản chung của hai vợ chồng. Việc phân định đúng bản chất tài sản giúp đảm bảo quyền lợi chính đáng cho mỗi bên khi ly hôn. Pháp luật quy định rõ các tiêu chí để xác định, nhưng thực tế cần đánh giá chứng cứ cụ thể. Luật Long Phan PMT sẽ giúp bạn hiểu rõ vấn đề này thông qua bài viết dưới đây. 

Tài sản cha mẹ chồng cho, ly hôn có được chia không?
Tài sản cha mẹ chồng cho, ly hôn có được chia không?

Nội Dung Bài Viết

Tài sản cha mẹ chồng cho ly hôn có được chia không? Căn cứ để xác định

Việc phân định tài sản được cha mẹ chồng cho là tài sản riêng hay chung giữ vai trò then chốt khi giải quyết vấn đề phân chia tài sản lúc ly hôn. Để trả lời cho câu hỏi “tài sản cha mẹ chồng cho ly hôn có được chia không?”, trước hết cần xác định được đó là tài sản chung hay tài sản riêng. Quá trình xác định này không dựa trên một yếu tố duy nhất mà phải là sự xem xét tổng hòa nhiều khía cạnh pháp lý và thực tế. Các căn cứ quan trọng để phân định bao gồm: ý chí của người tặng cho tại thời điểm giao dịch, các văn bản chứng cứ liên quan, giấy tờ pháp lý của tài sản, thực tế quản lý sử dụng và đặc biệt là thỏa thuận của chính hai vợ chồng.

Ý chí tại thời điểm tặng cho của người cho

Đây là yếu tố nền tảng và quan trọng nhất, được quy định tại Điều 33 và Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Việc tài sản là chung hay riêng phụ thuộc trực tiếp vào mong muốn của cha mẹ chồng khi tặng cho.

  • Trường hợp là tài sản chung: Nếu cha mẹ chồng thể hiện rõ ý chí tặng cho chung cả hai vợ chồng.
  • Trường hợp là tài sản riêng: Nếu cha mẹ chồng nêu rõ ý định chỉ tặng cho riêng con trai (người chồng) hoặc con dâu (người vợ).
  • Trường hợp ý chí không rõ ràng: Nếu tại thời điểm tặng cho, cha mẹ chồng không bày tỏ rõ ràng là cho riêng ai, thì tài sản đó có thể được xác định là tài sản chung của vợ chồng.

Văn bản hoặc chứng cứ chứng minh xác lập giao dịch tặng cho

Ý chí của người tặng cho cần được chứng minh bằng các bằng chứng, tài liệu cụ thể. Trường hợp có tranh chấp, những giấy tờ này là cơ sở pháp lý vững chắc.

  • Hợp đồng tặng cho: Đây là căn cứ rõ ràng nhất, nội dung hợp đồng sẽ ghi nhận việc cho riêng hay cho chung.
  • Tài liệu chứng minh khác: Trong trường hợp không có hợp đồng, có thể sử dụng các chứng cứ sau:
    • Tin nhắn, email, thư từ, file ghi âm thể hiện nội dung trao đổi về việc tặng cho.
    • Lời khai của người làm chứng đã chứng kiến giao dịch.
    • Hóa đơn, chứng từ, biên bản bàn giao tài sản.
    • Các văn bản, tài liệu khác có giá trị chứng minh.

>>> Xem thêm: Thủ tục ký hợp đồng tặng cho nhà đất riêng cho con đã kết hôn

Tài liệu chứng cứ chứng minh cho riêng hoặc cho chung

Thực tế việc quản lý, sử dụng tài sản cũng là một dấu hiệu quan trọng để tòa án xem xét khi có tranh chấp.

  • Dấu hiệu của tài sản riêng:
    • Tài sản chỉ do một bên (vợ hoặc chồng) quản lý, sử dụng và định đoạt.
    • Người còn lại không tham gia vào việc quản lý, sử dụng, không đóng góp công sức, tài chính để duy trì, phát triển tài sản đó.
  • Dấu hiệu của tài sản chung:
    • Cả hai vợ chồng cùng nhau quản lý, sử dụng tài sản trong thời gian dài.
    • Cả hai cùng đóng góp tiền bạc, công sức để cải tạo, sửa chữa, làm tăng giá trị của tài sản.

Giấy tờ pháp lý về đăng ký tài sản

Đối với những tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng (như nhà đất, xe cộ), giấy chứng nhận đăng ký là một căn cứ pháp lý quan trọng.

  • Giấy tờ đứng tên cả hai vợ chồng: Đây là căn cứ vững chắc để xác định là tài sản chung.
  • Giấy tờ chỉ đứng tên vợ hoặc chồng: Đây có thể là căn cứ xác định là tài sản riêng của người đứng tên.
  • Lưu ý đặc biệt: Đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp trước ngày 01/8/2024, việc giấy chứng nhận chỉ ghi tên vợ hoặc chồng không phải là yếu tố quyết định duy nhất. Cần xem xét mục “Nguồn gốc sử dụng” trên giấy chứng nhận. Nếu có ghi rõ là “tài sản riêng được tặng cho trong thời kỳ hôn nhân” thì đó mới được xem là tài sản riêng.

Có tồn tại thỏa thuận của hai vợ chồng về nhập tài sản được cho riêng vào tài sản chung hay không?

Pháp luật cho phép vợ chồng tự thỏa thuận về chế độ tài sản của mình. Do đó, một tài sản ban đầu là riêng vẫn có thể trở thành tài sản chung.

  • Thỏa thuận bằng văn bản:
    • Văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản được lập trước khi kết hôn.
    • Văn bản thỏa thuận cụ thể về việc nhập tài sản được tặng cho riêng vào khối tài sản chung, được lập tại thời điểm nhận tài sản hoặc sau đó.
  • Thỏa thuận ngầm hoặc hành động thực tế: Việc một bên im lặng hoặc có những hành động cụ thể cũng có thể được xem là đồng ý nhập tài sản riêng vào tài sản chung, thể hiện qua:
    • Không phản đối khi người kia làm thủ tục đăng ký tài sản đó là tài sản chung.
    • Cùng nhau quản lý, sử dụng tài sản đó vì lợi ích chung của gia đình.
    • Cùng nhau thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ tài sản (ví dụ: cùng trả nợ vay để sửa chữa nhà được cho riêng).

>>> Xem thêm: Cách chứng minh tài sản được cho riêng khi ly hôn

Hướng phân chia sau khi xác định tài sản cha mẹ chồng cho là tài sản riêng hay tài sản chung

Sau khi hoàn tất việc xác định tài sản cha mẹ chồng cho là tài sản chung hay tài sản riêng, việc xử lý và phân chia tài sản khi ly hôn sẽ được tiến hành theo hai hướng hoàn toàn khác biệt. Hướng giải quyết trực tiếp trả lời cho câu hỏi “tài sản cha mẹ chồng cho ly hôn có được chia không?”. Cụ thể, nếu tài sản là của riêng, người không được tặng cho sẽ không có quyền sở hữu nhưng có thể được thanh toán công sức đóng góp. Ngược lại, nếu là tài sản chung, tài sản sẽ được phân chia theo các nguyên tắc chung của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

Tài sản được xác định là tặng cho riêng thì có quyền yêu cầu thanh toán phần công sức đóng góp, tôn tạo, nâng cao giá trị

Khi một tài sản được xác định là do cha mẹ chồng tặng cho riêng, về nguyên tắc, tài sản đó sẽ không bị phân chia khi ly hôn. Tuy nhiên, pháp luật vẫn bảo vệ quyền lợi của người không được tặng cho nếu họ có đóng góp vào tài sản đó.

  • Nguyên tắc cốt lõi: Người không được tặng cho (vợ hoặc chồng) không có quyền yêu cầu chia tài sản đó. Tài sản thuộc toàn quyền sở hữu của người được tặng cho.
  • Quyền yêu cầu thanh toán: Dù không được chia tài sản, người có công sức đóng góp vào việc duy trì, tôn tạo, sửa chữa, hoặc làm tăng giá trị của tài sản riêng đó có quyền yêu cầu người còn lại thanh toán cho mình một khoản tiền tương xứng với phần công sức đã bỏ ra.
  • Căn cứ pháp lý: Quyền lợi này được quy định rõ tại Khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
  • Nghĩa vụ chứng minh: Người yêu cầu thanh toán phải có nghĩa vụ cung cấp các chứng cứ để chứng minh cho công sức đóng góp của mình (ví dụ: hóa đơn vật liệu xây dựng, hợp đồng thi công sửa chữa, lời khai người làm chứng,…).

Tài sản được xác định là tặng cho chung thì phân chia theo quy định về tài sản chung vợ chồng

Trường hợp tài sản được xác định là cha mẹ chồng tặng cho chung, tài sản này sẽ được xem là tài sản chung và phải được phân chia khi ly hôn theo nguyên tắc tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Nguyên tắc chung là chia đôi, nhưng Tòa án sẽ cân nhắc các yếu tố thực tế để đưa ra tỷ lệ phân chia hợp lý, đảm bảo quyền lợi các bên. Các yếu tố đó bao gồm:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng: Xem xét tình trạng kinh tế, sức khỏe, khả năng tạo thu nhập của mỗi bên sau ly hôn.
  • Công sức đóng góp: Ghi nhận công sức của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Đặc biệt, lao động của vợ, chồng trong gia đình (như nội trợ, chăm sóc con cái) được công nhận tương đương như lao động có thu nhập.
  • Bảo vệ lợi ích nghề nghiệp: Đảm bảo mỗi bên có điều kiện tiếp tục lao động, sản xuất, kinh doanh để tạo ra thu nhập.
  • Yếu tố lỗi: Lỗi của mỗi bên trong việc vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ chồng dẫn đến việc ly hôn cũng là một yếu tố được xem xét.
  • Bảo vệ quyền lợi của con: Ưu tiên bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

>>> Xem thêm: Tòa án phân chia tài sản chung khi ly hôn như thế nào?

Phân chia tài sản riêng khi ly hôn có yếu tố đóng góp, tôn tạo
Phân chia tài sản riêng khi ly hôn có yếu tố đóng góp, tôn tạo

Câu hỏi thường gặp về yêu cầu chia tài tài sản cha mẹ chồng cho khi ly hôn

Dưới đây là tổng hợp một số câu hỏi thường gặp về yêu cầu chia tài sản cha mẹ chồng cho khi ly hôn.

Cha mẹ tặng tài sản trước hôn nhân thì có được chia khi ly hôn không?

Nếu tài sản được cha mẹ tặng cho trước khi kết hôn và không có thỏa thuận nhập vào tài sản chung, thì đây là tài sản riêng theo khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Tuy nhiên, nếu sau khi kết hôn, tài sản này được sử dụng vào mục đích chung, có đóng góp công sức từ người kia hoặc có thoả thuận khác thì có thể được xem xét chia hoặc bồi thường công sức khi ly hôn.

Có cần công chứng hợp đồng tặng cho tài sản mới có giá trị pháp lý không?

Hợp đồng tặng cho thể hiện sự thỏa thuận giữa bên tặng cho và bên nhận tặng cho. Hợp đồng này pháp luật không bắt buộc phải công chứng/ chứng thực. Việc thực hiện công chứng/ chứng thực phụ thuộc vào loại tài sản tặng cho, ý chí các bên. 

Đối với các tài sản phải đăng ký như ô tô, nhà đất,… thì theo quy định phải thực hiện công chứng/ chứng thực. Trường hợp này việc công chứng/ chứng thực là điều kiện để phát sinh hiệu lực của hợp đồng.

Nếu chồng nói tài sản được tặng là của riêng nhưng không có bằng chứng thì sao?

Trong trường hợp này, nếu không có chứng cứ rõ ràng để chứng minh tài sản được cho riêng, tài sản có thể bị xác định là tài sản chung vợ chồng theo nguyên tắc tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Bên nào cho rằng tài sản là riêng thì có nghĩa vụ chứng minh.

Việc cha mẹ tặng cho tài sản bằng miệng có giá trị pháp lý không?

Đối với tài sản không bắt buộc đăng ký quyền sở hữu (như tiền, vàng…), tặng cho bằng miệng có thể có giá trị nếu có người làm chứng hoặc chứng cứ xác thực. Tuy nhiên, đối với tài sản như đất đai, nhà ở, thì phải lập văn bản và công chứng thì mới hợp pháp.  

>> Xem thêm: Con ly hôn bố mẹ có được đòi tài sản đã cho không

Tài sản cha mẹ chồng tặng cho sử dụng vào hoạt động kinh doanh thì có chia không?

Nếu tài sản cha mẹ chồng tặng riêng cho chồng nhưng sau đó được sử dụng để kinh doanh và vợ có đóng góp vào hoạt động đó thì vợ có thể yêu cầu chia lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, chứ không phải chia tài sản gốc. Tòa án sẽ căn cứ vào công sức, lợi nhuận và thời gian để xem xét.

Khi nào cần luật sư hỗ trợ giải quyết tranh chấp tài sản tặng cho?

Luật sư nên được mời ngay khi có tranh chấp về tài sản tặng cho, đặc biệt khi thiếu chứng cứ, có tài sản lớn hoặc bên kia cố tình che giấu. Luật sư sẽ giúp bạn thu thập chứng cứ, tư vấn phương án giải quyết, đại diện tại Tòa án và đảm bảo quyền lợi tốt nhất theo đúng quy định pháp luật.

Luật sư tư vấn phân chia tài sản vợ chồng khi ly hôn

Luật sư chuyên lĩnh vực hôn nhân và gia đình của Luật Long Phan PMT sẽ cung cấp pháp lý:

  • Tư vấn quy định về tài sản vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. 
  • Tư vấn nguyên tắc xác định tài sản chung, riêng vợ chồng khi được tặng cho. 
  • Tư vấn phân chia tài sản vợ chồng khi ly hôn.
  • Tư vấn quyền yêu cầu chia phần công sức đóng góp trong khối tài sản riêng của vợ/ chồng. 
  • Tư vấn thủ tục ly hôn yêu cầu chia tài sản được tặng cho trong thời kỳ hôn nhân. 
  • Đại diện thực hiện thủ tục khởi kiện ly hôn yêu cầu chia tài sản. 
  • Luật sư bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho đương sự. 
Tư vấn phân chia tài sản vợ chồng khi ly hôn
Tư vấn phân chia tài sản vợ chồng khi ly hôn

Kết luận

Việc xác định tài sản cha mẹ chồng cho là tài sản riêng hay tài sản chung có ý nghĩa quan trọng khi giải quyết ly hôn, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của vợ hoặc chồng. Mỗi trường hợp cần được xem xét cụ thể trên cơ sở chứng cứ, ý chí của người tặng và thực tế sử dụng tài sản. Để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình, vợ hoặc chồng nên nhờ đến sự tư vấn và hỗ trợ từ luật sư có kinh nghiệm. Liên hệ ngay Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.636.387 để được luật sư hôn nhân gia đình tư vấn tận tình – chuyên sâu – bảo mật tuyệt đối về quyền lợi tài sản khi ly hôn!

Tags: , , , , , , ,

Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87