Thủ tục khiếu nại quyết định bồi thường đất không thỏa đáng

Khiếu nại quyết định bồi thường đất không thỏa đáng là hoạt động của người sử dụng đất để bảo vệ quyền lợi khi bị Nhà nước thu hồi đất nhưng quyết định bồi thường không thỏa đáng. Để khiếu nại thì cần nắm quy định về hồ sơ, xác định giá đất bồi thường, thủ tục giải quyết. Do đó, Luật Long Phan PMT sẽ cung cấp thông tin về thủ tục hành chính này cũng như dịch vụ tư vấn khiếu nại quyết định bồi thường để nhận được giải quyết thỏa đáng.

Khiếu nại quyết định bồi thường đất không thỏa đángKhiếu nại quyết định bồi thường đất không thỏa đáng

Đối tượng khiếu nại quyết định bồi thường đất không thỏa đáng

Căn cứ  Điều 204 Luật Đất đai 2013 thì đối tượng và chủ thể khiếu nại quyết định bồi thường đất như sau:

  • Đối tượng khiếu nại: quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về bồi thường nhưng không thỏa đáng
  • Chủ thể khiếu nại: Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại

Các khoản được bồi thường khi bị Nhà nước thu hồi đất

Căn cứ Điều 83 Luật Đất đai 2013 thì các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

  • Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất
  • Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
  • Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở.
  • Hỗ trợ khác.

Trong đó, không phải mọi trường hợp đều được hưởng tất cả các khoản hỗ trợ này. Khoản hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm chỉ được áp dụng đối với việc thu hồi đất nông nghiệp trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi:

  • Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh.
  • Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh; trường hợp người có đất thu hồi còn trong độ tuổi lao động thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.
  • Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tổ chức lấy ý kiến và có trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến của người có đất thu hồi.

Giá bồi thường khi thu hồi đất theo quy định pháp luật

Mức bồi thường khi nhà nước thu hồi đất đối từng đối tượng là khác nhau. Việc bồi thường về đất theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai 2013 thì việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi. Nếu không có đất để bồi thường thì được đền bù bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

Căn cứ khoản 3 Điều 114 Luật Đất đai 2013 thì giá đất cụ thể:

  • Giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
  • Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp.
  • Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.

Căn cứ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013 thì giá đất cụ thể được áp dụng để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

Thủ tục khiếu nại khi không được bồi thường về đất thỏa đáng

Thời hiệu khiếu nại quyết định bồi thường về đất

Căn cứ Điều 9 Luật Khiếu nại 2011 thì thời hiệu khiếu nại quyết định bồi thường về đất:

  • Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định bồi thường đất không thỏa đáng.
  • Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

Hồ sơ khiếu nại

Hồ sơ khiếu nại bao gồm:

  • Đơn khiếu nại theo Mẫu số 01 Phụ lục kèm theo Nghị định 124/2020/NĐ-CP
  • Tài liệu, chứng cứ kèm theo để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại bị xâm phạm.
  • Trường hợp vì lý do khách quan mà người khiếu nại không thể nộp đầy đủ các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khiếu nại thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại bị xâm phạm.

Mẫu đơn khiếu nại quyết định bồi thường đất không thỏa đángMẫu đơn khiếu nại quyết định bồi thường đất không thỏa đáng

Thủ tục nộp đơn khiếu nại

Thủ tục khiếu nại quyết định bồi thường về đất gồm các bước:

  1. Bước 1: Nộp đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp. Người khiếu nại quyết định bồi thường về đất nộp đơn khiếu nại đến chủ thể ban hành quyết định đó để được giải quyết khiếu nại lần đầu.
  2. Bước 2: Tiếp nhận đơn khiếu nại.
  3. Bước 3: Thụ lý giải quyết khiếu nại. Theo Điều 27 Luật Khiếu nại 2011 được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 16 Nghị định 124/2020/NĐ-CP, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại thì cơ quan có thẩm quyền phải thụ lý giải quyết. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện theo quy định.Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại
  4. Bước 4: Xác minh nội dung khiếu nại.Trong thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải thực hiện:

    Việc xác minh trên phải đảm bảo khách quan, chính xác và kịp thời.

    Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay;
    Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.

  5. Bước 5: Tổ chức đối thoại (nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau).Căn cứ khoản 1 Điều 30 Luật Khiếu nại 2011, khi kết quả xác minh khác với yêu cầu của người khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết sẽ tổ chức đối thoại với người khiếu nại để làm rõ yêu cầu, nội dung khiếu nại và hướng giải quyết.

    Việc đối thoại phải lập thành biên bản để xác lập căn cứ khi giải quyết khiếu nại.

  6. Bước 6: Ra quyết định giải quyết khiếu nại.

>>> Xem thêm: Thủ Tục Khiếu Nại, Khởi Kiện Quyết Định Thu Hồi Đất Trái Luật Như Thế Nào?

Phương thức nộp đơn khiếu nại

Người khiếu nại có thể gửi đơn khiếu nại trong thời hiệu khiếu nại theo các phương thức:

  • Cách 1: Nộp trực tiếp
  • Cách 2: Thông qua dịch vụ bưu chính
  • Cách 3: Cổng Dịch vụ công Quốc gia.

Quyền khiếu nại lần hai khi không đồng ý với giải quyết khiếu nại lần đầu

Sau khi được giải quyết khiếu nại lần đầu nếu không đồng ý thì có quyền khiếu nại lần hai lên cơ quan cấp trên:

  • Khiếu nại lần hai khi: Người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết. Người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu có liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
  • Người khiếu nại khiếu nại lần hai đến thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu theo Điều 18, 20, 21, 23 Luật Khiếu nại 2011.
  • Thời hiệu khiếu nại: 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu. Nếu vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn: không quá 45 ngày.
  • Giải quyết khiếu nại: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
  • Thời hạn giải quyết khiếu nại lần 2: Không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý, nếu vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày. Nếu vùng sâu vùng xa: không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý, nếu vụ việc phức tạp thì không quá 70 ngày.

Cơ sở pháp lý: Điều 33, 36, 37 Luật Khiếu nại 2011

Dịch vụ tư vấn khiếu nại quyết định bồi thường về đất không thỏa đáng

Luật sư tư vấn khiếu nại quyết định bồi thường đất không thỏa đáng

Luật sư tư vấn khiếu nại quyết định bồi thường đất không thỏa đáng

Luật sư chuyên tư vấn quy định về khiếu nại sẽ giúp khách hàng trong công việc như sau:

  • Tư vấn các quy định mới về khung chính sách đối với hoạt động bồi thường về đất, về bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đai;
  • Tư vấn soạn mẫu đơn khiếu nại giải quyết tranh chấp đất đai;
  • Tư vấn quy định pháp luật về thủ tục, hồ sơ khiếu nại đối với quyết định bồi thường về đất không thỏa đáng để nhận được giá trị bồi thường thỏa đáng hơn;
  • Hướng dẫn khách hàng thu thập các tài liệu, giấy tờ, chứng cứ cần thiết để chứng minh cho quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm;
  • Soạn thảo mẫu đơn khiếu nại về việc không bồi thường thỏa đáng, thay mặt khách hàng nộp và theo dõi thông báo từ chủ thể giải quyết khiếu nại;
  • Dự đoán và xử lý những tình huống phát sinh trong quá trình giải quyết bồi thường, giúp khách hàng loại bỏ rủi ro pháp lý;
  • Tư vấn các vấn đề pháp lý khác có liên quan khi khách hàng gặp khó khăn, vướng mắc.

Như vậy, nếu người sử dụng đất muốn khiếu nại quyết định bồi thường đất nhưng không nắm rõ quy định pháp luật thì sẽ ảnh hưởng đến việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Do đó, trường hợp muốn khiếu nại quyết định bồi thường đất không thỏa đáng thì Quý khách hàng nên sử dụng dịch vụ luật sư để được tư vấn thực hiện nhanh chóng. Liên hệ với chúng tôi qua số qua số Hotline 1900.63.63.87 để được Luật sư nhà đất  hướng dẫn kịp thời.

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Huỳnh Nhi

Huỳnh Nhi - Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn về lĩnh vực hành chính và đất đai. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện, thay mặt làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87