Quy định pháp luật về thỏa ước lao động tập thể được quy định trong Bộ luật Lao động năm 2019. Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận giữa tập thể người lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể. Để biết cụ thể những nội dung của một thỏa ước lao động tập thể mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây.
Mục Lục
Nội dung thỏa ước lao động tập thể
Theo quy định tại Điều 75 Bộ luật Lao động (BLLĐ) 2019 thì: “TƯLĐTT là thỏa thuận đạt được thông qua thương lượng tập thể và được các bên ký kết bằng văn bản. Nội dung TƯLĐTT không được trái với quy định của pháp luật; khuyến khích có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật”.
Như vậy, pháp luật không quy định TƯLĐTT có những nội dung gì, mà chỉ quy định về nguyên tắc chung. Theo đó nội dung TƯLĐTT không được trái với quy định của pháp luật; đồng thời khuyến khích có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật. Vì vậy, căn cứ vào đặc điểm tổ chức, ngành nghề sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp cụ thể, công đoàn cơ sở đề xuất những nội dung phù hợp để thương lượng, đưa vào TƯLĐTT.
Nội dung TƯLĐTT theo tinh thần BLLĐ 2019 có thể chia thành ba nhóm như sau:
- Nhóm thứ nhất, bao gồm các nội dung cụ thể hóa các quy định của pháp luật để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng không được trái quy định của pháp luật.
- Nhóm thứ hai, bao gồm các nội dung có lợi hơn so với quy định của pháp luật.
- Nhóm thứ ba, bao gồm các nội dung có lợi cho người lao động mà pháp luật không quy định.
>>> Xem thêm: Thủ tục đăng ký thỏa ước lao động tập thể mới nhất 2024
Chủ thể ký kết thỏa ước lao động
Theo Điều 75 Bộ Luật lao động 2019, Thỏa ước lao động tập thể được ký kết giữa đại diện tập thể lao động với người sử dụng lao động hoặc đại diện người sử dụng lao động.
Thỏa ước lao đông tập thể: Chủ thể ký kết thỏa ước lao động tập thể:
- Bên tập thể lao động: Đại diện tập thể lao động
- Bên sử dụng lao động: người sử dụng lao động hoặc đại diện người sử dụng lao động
Chủ thể ký kết thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp:
- Bên tập thể lao động là đại diện tập thể lao động tại cơ sở;
- Bên người sử dụng lao động là người sử dụng lao động hoặc người đại diện của người sử dụng lao động.
Chủ thể ký kết thoả ước lao động tập thể ngành được quy định như sau:
- Bên tập thể lao động là Chủ tịch công đoàn ngành;
- Bên người sử dụng lao động là đại diện của tổ chức đại diện người sử dụng lao động đã tham gia thương lượng tập thể ngành.
Ký kết thỏa ước ước lao động tập thể
Lấy ý kiến thỏa ước lao động tập thể
Trước khi bắt đầu phiên họp thương lượng tập thể ít nhất 10 ngày, người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, khi tập thể lao động yêu cầu trừ những bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của người sử dụng lao động;
Lấy ý kiến của tập thể lao động: Đại diện thương lượng của bên tập thể lao động lấy ý kiến trực tiếp của tập thể lao động hoặc gián tiếp thông qua hội nghị đại biểu của người lao động về đề xuất của người lao động với người sử dụng lao động và các đề xuất của người sử dụng lao động với tập thể lao động;
Thông báo nội dung thương lượng tập thể: Chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi bắt đầu phiên họp thương lượng tập thể, bên đề xuất yêu cầu thương lượng tập thể phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết về những nội dung dự kiến tiến hành thương lượng tập thể.
Ký kết thỏa ước lao động tập thể
Tổ chức phiên họp thương lượng tập thể.
Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm tổ chức phiên họp thương lượng tập thể theo thời gian, địa điểm do hai bên đã thỏa thuận.
Việc thương lượng tập thể phải được lập biên bản, trong đó phải có những nội dung đã được hai bên thống nhất, thời gian dự kiến ký kết về các nội dung đã đạt được thỏa thuận; những nội dung còn ý kiến khác nhau; Biên bản phiên họp thương lượng tập thể phải có chữ ký của đại diện tập thể lao động, của người sử dụng lao động và của người ghi biên bản.
Công khai, phổ biến biên bản phiên họp thương lượng tập thể: Trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp thương lượng tập thể, đại diện thương lượng của bên tập thể lao động phải phổ biến rộng rãi, công khai biên bản phiên họp thương lượng tập thể cho tập thể lao động biết và lấy ý kiến biểu quyết của tập thể lao động về các nội dung đã thỏa thuận.
Hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể
Hiệu lực của thoả ước lao động tập thể do các bên thỏa thuận và được ghi trong thỏa ước. Trường hợp các bên không thoả thuận ngày có hiệu lực thì thoả ước lao động tập thể có hiệu lực từ ngày các bên ký kết (Điều 78 Bộ luật lao động năm 2019).
>>>Xem thêm: Thỏa ước lao động tập thể trong doanh nghiệp nước ngoài có phải đăng ký?
Dịch vụ tư vấn pháp luật lao động về thỏa ước lao động tập thể
- Tư vấn quy định pháp luật về lập thỏa ước lao động tập thể
- Tư vấn các nội dung cần có trong thỏa ước lao động tập thể
- Tư vấn soạn thảo thỏa ước lao động tập thể
- Tư vấn giải quyết tranh chấp trong quá trình thực hiện thỏa ước lao động tập thể
- Hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác có liên
Trên đây là một số quy định của pháp luật về thỏa ước lao động tập thể. Để được tư vấn cụ thể hơn các vấn đề pháp lý khác có liên quan, vui lòng liên hệ Long Phan PMT số HOTLINE 1900.63.63.87 để được và hỗ trợ. Xin cảm ơn!
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.