Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị hủy khi nào?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị hủy khi nào là vấn đề mà nhiều người sử dụng đất quan tâm vì có ảnh hưởng to lớn đến tài sản quan trọng của bản thân. Trên thực tế, nhiều người rất bối rối khi nhận được thông báo sổ đỏ của mình bị hủy. Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp cho quý bạn đọc những quy định của pháp luật để trả lời câu hỏi khi nào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị hủy.

Trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trường hợp nào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị hủy?

Quy định của pháp luật về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2003 là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
  • Đến Luật Đất đai 2013, khái niệm này đã được bổ sung thành giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được định nghĩa tại Khoản 16 Điều 3 cụ thể:

“Là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”

  • Hiện nay, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vẫn đang được sử dụng và được gọi với tên gọi phổ biến là “sổ đỏ”, “sổ hồng”.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sổ đỏ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được gọi là “sổ đỏ”

Các trường hợp bị hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Căn cứ vào Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai  (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP), có 03 trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ bị hủy:

Không giao nộp giấy chứng nhận

Trường hợp này được quy định tại Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Trong các trường hợp sau, nếu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp:

  • Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh hoặc để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật đất đai.
  • Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai, do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi bàn giao đất cho Nhà nước;
  • Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp hoặc đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước đây;
  • Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật về đất đai (cấp sai đối tượng, cấp không đúng thẩm quyền,…);
  • Thu hồi Giấy chứng nhận theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành.

Hủy giấy chứng nhận đã mất

Trường hợp này được quy định tại Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm lập hồ sơ trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời cấp lại Giấy chứng nhận.

Hủy giấy chứng nhận đã cấp

Được quy định tại Khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, áp dụng đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận mới. Trường hợp này sẽ áp dụng khi có đủ các điều kiện:

  • Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền theo quy định nhưng chưa sang tên thì thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận.
  • Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị thì Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền.
  • Sau 30 ngày từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp

Trường hợp hủy giấy chứng nhận

Có 03 trường hợp Giấy chứng nhận bị hủy

>>> Xem thêm: Thủ Tục Hủy Hợp Đồng Mua Bán Đất Đã Công Chứng

Hướng xử lý khi bị hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trái pháp luật

Khi bị hủy Giấy chứng nhận trái pháp luật, người sử dụng đất có thể khiếu nại quyết định hủy Giấy chứng nhận hoặc khởi kiện hành chính.

Theo quy định tại Điều 204 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai.

Trong trường hợp muốn khởi kiện, cơ quan có thẩm quyền giải quyết là Tòa án Nhân dân cấp tỉnh (theo Khoản 4 Điều 32 Luật Tố tụng hành chính 2015), hồ sơ sẽ bao gồm:

  • Đơn khởi kiện
  • Tất cả tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền bị xâm phạm.

>>> Xem thêm: Thủ Tục Kiện Đòi Hủy Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Do Cấp Sai Đối Tượng

Vai trò của Luật sư tư vấn hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

  • Tư vấn các quy định của pháp luật về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói riêng và pháp luật đất đai nói chung;
  • Tư vấn thực hiện các thủ tục hành chính, khiếu nại, khiếu kiện hành vi hành chính;
  • Hỗ trợ soạn thảo các đơn từ cần thiết;
  • Các công việc khác theo yêu cầu,…

Trên đây là bài viết tư vấn chi tiết của chúng tôi về vấn đề hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý bạn đọc có khó khăn, thắc mắc hay các vấn đề khác liên quan đến lĩnh vực nhà đất thì hãy gọi ngay vào HOTLINE 1900.63.63.87 găp trực tiếp LUẬT SƯ NHÀ ĐẤT để được hỗ trợ tư vấn luật đất đai. Xin cảm ơn!

Scores: 4.9 (45 votes)

Tham vấn Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Huỳnh Nhi

Huỳnh Nhi - Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn về lĩnh vực hành chính và đất đai. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện, thay mặt làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87

Kênh bong đa truc tuyen Xoilacz.co luck8