Đặt cọc là hình thức nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng đang được sử dụng ngày càng phổ biến. Tuy nhiên vẫn có trường hợp không phải chịu phạt cọc vì lý do khách quan khi xảy ra tranh chấp hợp đồng. Bài viết sau đây của Luật Long Phan sẽ giải đáp cho bạn đọc những trường hợp không phải chịu phạt cọc theo quy định của pháp luật cũng như dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc uy tín, hiệu quả.
Trường hợp không phải chịu phạt cọc vì lý do khách quan
Mục Lục
Quy định của pháp luật về đặt cọc
- Đặt cọc là việc bên đặt cọc giao cho bên nhận đặt cọc một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
- Trong trường hợp các bên đã thực hiện đúng mục đích đặt cọc thì bên nhận đặt cọc phải trả lại tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc, nếu bên đặt cọc là bên có nghĩa vụ trả tiền thì tài sản đặt cọc được coi là khoản tiền thanh toán trước.
- Trong trường hợp bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc.
- Trường hợp bên nhận đặt cọc từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương với giá trị của tài sản đặt cọc trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Cơ sở pháp lý: Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015.
>> Xem thêm: Trường hợp nào không chịu phạt cọc mua bán đất
Mức phạt cọc khi các bên không có thỏa thuận
- Theo nguyên tắc của pháp luật dân sự thì các bên được phép thỏa thuận về mức phạt khi từ chối giao kết hoặc thực hiện hợp đồng (gọi tắt là phạt cọc)
- Trường hợp các bên không có thỏa thuận, nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc
- Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc nếu các bên không có thỏa thuận khác.
Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015.
>> Xem thêm: Mức bồi thường khi vi phạm hợp đồng đặt cọc
Mức phạt cọc khi các bên không có thỏa thuận
Trường hợp không chịu phạt cọc vì lý do khách quan
- Lý do khách quan không thể thực hiện được hợp đồng có thể kể đến như sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
- Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
- Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015.
- Căn cứ theo khoản 2 Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015, nếu việc không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng đặt cọc do sự kiện bất khả kháng thì bên nhận đặt cọc sẽ không bị phạt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác
>> Xem thêm: Thủ tục đòi lại tiền cọc đất do vi phạm bởi yếu tố khách quan
Những lưu ý khi làm hợp đồng đặt cọc
- Cần phải phân biệt rõ tiền đặt cọc và tiền trả trước;
- Minh bạch khoản bồi thường, phạt cọc khi xảy ra tranh chấp;
- Nên công chứng hợp đồng đặt cọc dù Luật không bắt buộc.
- Để củng cố tính pháp lý nên sử dụng người làm chứng hoặc vi bằng.
Những lưu ý khi làm hợp đồng đặt cọc
Tư vấn không chịu phạt cọc vì lý do khách quan
- Tư vấn cụ thể về tranh chấp hợp đồng đặt cọc vì lý do khách quan và giúp khách hàng tìm ra giải pháp pháp lý phù hợp nhất;
- Tiến hành điều tra thu thập, kiểm tra đánh giá chứng cứ, tài liệu;
- Soạn thảo các giấy tờ liên quan đến vụ việc không phạt cọc vì lý do khách quan;
- Chuẩn bị hồ sơ giải quyết tranh chấp phạt cọc cho khách hàng;
- Thay mặt khách hàng nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền;
- Chi phí rõ ràng, căn cứ theo tính chất phức tạp của vụ việc, đảm bảo hỗ trợ tối đa mức phí theo khả năng tài chính của khách hàng nhưng vẫn mang lại hiệu quả pháp lý cao;
- Được tư vấn, hỗ trợ pháp lý với đội ngũ các luật sư, chuyên gia pháp lý giàu kinh nghiệm, giải đáp mọi vướng mắc, đáp ứng được những mong muốn mà khách hàng yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Bài viết trên đã cung cấp những thông tin về hình thức đặt cọc và trường hợp không bị phạt cọc theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, Quý khách cần chú ý thêm về mức phạt cọc khi hai bên không có thỏa thuận trong hợp đồng. Nếu còn thắc mắc hay cần tư vấn thêm về lĩnh vực hợp đồng, Quý khách vui lòng liên hệ với Công ty Luật Long Phan qua 1900.63.63.87 hoặc Dịch vụ luật sư hợp đồng để được hỗ trợ.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.