Thế chấp sổ đỏ là việc dùng quyền sử dụng đất để đảm bảo nghĩa vụ, tuy nhiên có một số trường hợp theo quy định pháp luật không được thế chấp sổ đỏ. Sổ đỏ là cách gọi thông thường của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xác nhận quyền sử dụng đất của người sử dụng đất. Vậy để biết cụ thể các trường hợp nào không được thế chấp sổ đỏ, hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Quy định về sổ đỏ
>> Xem thêm: Sổ Đỏ Đang Thế Chấp Có Được Chuyển Mục Đích Sử Dụng Đất?
Mục Lục
Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ hay còn được gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất.
Để thực hiện các quyền của người sử dụng đất thì người sử dụng đất bắt buộc phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của mình trừ một số trường hợp được quy định cụ thể theo pháp luật đất đai.
Quy định về thế chấp sổ đỏ
Thế nào là thế chấp sổ đỏ?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 317 Bộ luật dân sự 2015, thế chấp tài sản là việc một bên (bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (bên nhận thế chấp).
Vậy theo định nghĩa trên thì thế chấp sổ đỏ hay còn gọi là thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là việc người sử dụng đất dùng quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ và không giao đất cho bên nhận thế chấp. Trong trường hợp này, bên thế chấp sẽ giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) cho bên thế chấp.
Điều kiện để thế chấp sổ đỏ
Điều kiện để thế chấp sổ đỏ được pháp luật quy định cụ thể tại Điều 188 Luật đất đai 2013, theo đó người sử dụng đất được thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật đất đai;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Việc thế chấp quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Các trường hợp không được thế chấp sổ đỏ
Các trường hợp không được thế chấp sổ đỏ
Không đủ điều kiện thế chấp
Người sử dụng đất không được thế chấp sổ đỏ nếu không đáp ứng đầy đủ các điều kiện về thế chấp quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 như sau:
- Không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật đất đai;
- Đất đang có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Hết thời hạn sử dụng đất.
Quản lý di sản là quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 617 Bộ luật dân sự 2015 cơ quy định về nghĩa vụ của người quản lý di sản thì người quản lý di sản có nghĩa vụ bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản.
Do vậy, nếu di sản là quyền sử dụng đất đang được quản lý bởi người quản lý di sản thì người quản lý di sản đó không được thế chấp quyền sử dụng đất cho người khác nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản.
Quyền sử dụng đất hình thành trong tương lai
Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 11/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 163/2006/NĐ-CP có quy định tài sản bảo đảm là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai mà pháp luật không cấm giao dịch.
Trong đó, tài sản hình thành trong tương lai gồm:
- Tài sản được hình thành từ vốn vay;
- Tài sản đang trong giai đoạn hình thành hoặc đang được tạo lập hợp pháp tại thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm;
- Tài sản đã hình thành và thuộc đối tượng phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng sau thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm thì tài sản đó mới được đăng ký theo quy định của pháp luật.
- Tài sản hình thành trong tương lai không bao gồm quyền sử dụng đất.
Quyền sử dụng đất hình thành trong tương lai không phải là tài sản bảo đảm để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ. Vì vậy, quyền sử dụng đất hình thành trong tương lai không được sử dụng để thế chấp.
Đất của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai năm 2013: Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Theo quy định trên, cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất thuộc đối tượng không được thế chấp quyền sử đất cho dù họ đáp ứng đầy đủ các điều kiện về thế chấp sổ đỏ.
Đất phục vụ cho hoạt động hàng không dân dụng
Theo quy định tại khoản 4 Điều 156 Luật đất đai 2013, tổ chức, cá nhân sử dụng đất tại cảng hàng không, sân bay có nghĩa vụ sử dụng đất đúng mục đích; không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Như vậy, tổ chức, cá nhân sử dụng đất tại cảng hàng không, sân bay không được thế chấp quyền sử dụng đất.
Luật sư tư vấn thủ tục thế chấp sổ đỏ
>>Xem thêm: KIỆN ĐÒI ĐẤT ĐÃ CHO NGƯỜI KHÁC MƯỢN THẾ CHẤP NGÂN HÀNG CÓ ĐƯỢC KHÔNG?
Vai trò luật sư tư vấn thủ tục thế chấp sổ đỏ
Với nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai, luật sư sẽ thực hiện các công việc sau để tư vấn thủ tục thế chấp sổ đỏ:
- Tư vấn quy định pháp luật về thế chấp sổ đỏ, các trường hợp không được thế chấp sổ đỏ;
- Tư vấn trình tự, thủ tục thực hiện thế chấp sổ đỏ;
- Soạn thảo, rà soát pháp lý hợp đồng thế chấp sổ đỏ;
- Tư vấn về các vấn đề khác phát sinh trong quá trình thế chấp sổ đỏ.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về Các trường hợp không được thế chấp sổ đỏ. Nếu quý khách có nội dung còn vướng mắc về thủ tục thế chấp sổ đỏ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác liên quan đến TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI, hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được hỗ trợ và tư vấn.
Trân trọng cảm ơn!
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.