Trường hợp nào bị tạm giam trong vụ án hình sự

Tạm giam là một biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. Khi bị áp dụng biện pháp ngăn chặn này, người bị tạm giam bị cách ly khỏi xã hội một thời gian nhất định, bị hạn chế một số quyền con người, quyền công dân như quyền tự do thân thể, cư trú, đi lại … Vậy, những trường hợp nào bị tạm giam trong vụ án hình sự. Bài viết dưới đây Luật Long Phan PMT sẽ làm rõ vấn đề này.

Trường hợp nào bị tạm giam trong vụ án hình sự

Trường hợp nào bị tạm giam trong vụ án hình sự

Tạm giam là gì?

Tạm giam là một biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng đối với bị can, bị cáo trong những trường hợp luật định nhằm ngăn chặn tội phạm hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án

Thời hạn tạm giam bao lâu?

Khác với thời hạn tạm giữ, thời hạn tạm giam không được quy định trong Chương VII Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 mà được quy định cụ thể trong từng giai đoạn tố tụng như:

  • Điều tra theo Điều 173 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì

Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

  • Truy tố theo Điều 241 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì

Thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn truy tố không được quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 240 của Bộ luật này theo đó trong thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra.

  • Chuẩn bị xét xử sơ thẩm theo Điều 278 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì

Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều 277 của Bộ luật này theo đó trong thời hạn 30 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 45 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng, 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, 03 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày thụ lý vụ án.

  • Sau khi tuyên án theo khoản 3 Điều 329 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì

Thời hạn tạm giam bị cáo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là 45 ngày kể từ ngày tuyên án.

  • Xét xử phúc thẩm theo khoản 3 Điều 347 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì

Thời hạn tạm giam là 45 ngày kể từ ngày tuyên án.

Những điều luật này cho thấy thời hạn tạm giam được xây dựng dựa vào loại tội phạm mà bị can, bị cáo bị khởi tố hoặc bị đưa ra xét xử và thời hạn của các giai đoạn tố tụng tương ứng. Đây cũng là sự giải thích cho tình trạng trong thực tế một số bị can, bị cáo bị tạm giam rất nhiều năm khi vụ án phải trải qua nhiều cấp xét xử, bản án bị hủy để điều tra lại từ đầu.

>>> Xem thêm: Ai được phép vào thăm người bị tạm giam, tạm giữ?

Các trường hợp bị tạm giam

Các trường hợp bị tạm giam

Các trường hợp bị tạm giam

Theo Điều 119 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì các trường hợp bị tạm giam gồm:

Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.

Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:

  • Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
  • Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
  • Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
  • Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
  • Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:

  • Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
  • Tiếp tục phạm tội;
  • Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
  • Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.

>>> Xem thêm: Thủ tục xin gặp người nhà bị tạm giam như thế nào?

Thẩm quyền, thủ tục tạm giam

Thẩm quyền

Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 có quyền ra lệnh, quyết định tạm giam.

  • Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
  • Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
  • Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

Lệnh tạm giam của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn.

Thủ tục

Theo khoản 2, 3 Điều 113 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thủ tục tạm giam được quy định như sau:

  • Khi bắt bị can, bị cáo để tạm giam, trước hết phải có lệnh hoặc quyết định của những người có thẩm quyền. Lệnh hoặc quyết định bắt người phải có đầy đủ thông tin theo quy định của pháp luật và tuân thủ mẫu văn bản tố tụng do các cơ quan có thẩm quyền ban hành theo Điều 132 Bộ luật này. Lệnh bắt của thủ trưởng, phó thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Việc phê chuẩn của Viện kiểm sát là một thủ tục bắt buộc, bảo đảm tính có căn cứ và hợp pháp của lệnh bắt.
  • Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt. Biên bản bắt người phải có đầy đủ các thông tin theo quy định của pháp luật theo Điều 133 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 và phải được đọc cho người bị bắt và những người chứng kiến nghe. Biên bản này phải có chữ ký của người bị bắt, người thi hành lệnh bắt và người chứng kiến. Nếu ai có ý kiến khác hoặc không đồng ý với nội dung biên bản thì có quyền ghi vào biên bản và ký tên.
  • Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.
  • Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã. Theo khoản 1 Điều 134 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.

>>> Xem thêm: Mẫu đơn xin gặp người bị tạm giữ tạm giam

Luật sư bảo vệ bị can, bị cáo tạm giam

  • Đăng ký bào chữa và có những quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 73 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 với người được bào chữa;
  • Luôn theo dõi quá trình giải quyết vụ án và đồng hành cùng với thân chủ của mình cho đến khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử;
  • Thực hiện quyền bào chữa cho thân chủ bị tạm giam
  • Bảo vệ thân chủ tranh những trường hợp bức cung, nhục hình

Luật sư bảo vệ bị can, bị cáo tạm giam

Luật sư bảo vệ bị can, bị cáo tạm giam

Trên đây là toàn bộ nội dung về các trường hợp nào bị tạm giam trong vụ án hình sự. Nếu quý khách còn bất kỳ vướng mắc hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn của chúng tôi xin hãy vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả nhất.

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Hà Ngọc Tuyền - Tác giả: Trần Hạo Nhiên

Trần Hạo Nhiên - Chuyên viên pháp lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn các vấn đề pháp luật về hình sự, đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87