Tranh chấp hợp đồng mua bán trái phiếu bằng Trọng tài là phương thức giải quyết phổ biến trong lĩnh vực tài chính. Khi xảy ra bất đồng giữa các bên trong giao dịch trái phiếu, việc sử dụng cơ chế trọng tài mang lại nhiều lợi ích về tính bảo mật, linh hoạt và hiệu quả. Bài viết này của Long Phan PMT sẽ phân tích các khía cạnh pháp lý của việc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán trái phiếu thông qua trọng tài.

Điều kiện yêu cầu trọng tài giải quyết tranh chấp mua bán trái phiếu
Để yêu cầu trọng tài giải quyết tranh chấp, cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Thỏa thuận trọng tài: Các bên phải có thỏa thuận trọng tài, có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp. Thỏa thuận này thể hiện ý chí của các bên muốn giải quyết tranh chấp bằng phương thức trọng tài (Khoản 1 điều 5 Luật Trọng tài Thương mại 2010).
- Chủ thể của thỏa thuận trọng tài: Trong trường hợp một bên là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi, hoặc là tổ chức chấm dứt hoạt động, phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực với người thừa kế hoặc tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ, trừ khi có thỏa thuận khác (khoản 2; 3 điều 5 Luật Trọng tài Thương mại 2010).
- Thẩm quyền của trọng tài: Tranh chấp phải thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài thương mại. Theo Điều 2 Luật Trọng tài thương mại 2010, trọng tài có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp sau:
- Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.
- Tranh chấp phát sinh giữa các bên, trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại.
- Tranh chấp giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng trọng tài.
- Yêu cầu từ các bên tranh chấp: Trọng tài chỉ giải quyết tranh chấp khi có yêu cầu từ các bên.
Vậy nên các bên trong giao dịch trái phiếu hoàn toàn có thể thỏa thuận trọng tài để giải quyết tranh chấp phát sinh, nhưng với điều kiện thỏa thuận trọng tài đó hợp pháp, rõ ràng và thuộc thẩm quyền của trọng tài thương mại theo quy định pháp luật hiện hành.

Quy trình giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán trái phiếu bằng trọng tài
Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán trái phiếu bằng trọng tài là một quy trình pháp lý chặt chẽ, được tiến hành qua nhiều giai đoạn tuần tự theo quy định của pháp luật. Quy trình này đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên được xem xét một cách công bằng, khách quan và hiệu quả. Các bước chính trong quy trình này bao gồm: giai đoạn thương lượng hòa giải trước tố tụng, nộp đơn khởi kiện và các tài liệu cần thiết, thủ tục thụ lý của trung tâm trọng tài, thành lập Hội đồng trọng tài, tổ chức phiên họp giải quyết và cuối cùng là ban hành phán quyết trọng tài để chấm dứt vụ việc.
Đối thoại, thương lượng trước khi khởi kiện tại trọng tài
Trước khi chính thức khởi kiện, việc các bên chủ động đối thoại và thương lượng được xem là bước đi ưu tiên. Giai đoạn này mở ra cơ hội để các bên tự giải quyết mâu thuẫn dựa trên tinh thần hợp tác, thiện chí, giúp duy trì mối quan hệ đối tác và tiết kiệm chi phí.
- Tự thương lượng: Đây là phương thức linh hoạt, cho phép các bên trực tiếp trao đổi, tìm kiếm giải pháp chung mà không chịu sự ràng buộc của thủ tục pháp lý phức tạp hay sự can thiệp từ bên ngoài.
- Hòa giải thương mại: Trong trường hợp tự thương lượng không đạt được kết quả, các bên có thể lựa chọn hòa giải thông qua một bên trung gian theo quy định tại Nghị định 22/2017/NĐ-CP về hòa giải thương mại. Đây là một phương thức giải quyết tranh chấp ngoài tòa án, mang đến cơ hội tháo gỡ vướng mắc một cách ôn hòa trước khi phải tiến hành thủ tục tố tụng trọng tài.
Chuẩn bị đơn khởi kiện và tài liệu đính kèm
Khi thương lượng và hòa giải không thành, bên có quyền lợi bị xâm phạm sẽ tiến hành khởi kiện. Đơn khởi kiện là văn bản pháp lý chính thức bắt đầu quá trình tố tụng trọng tài, có nội dung tuân thủ khoản 2 và khoản 3 Điều 30 Luật Trọng tài Thương mại 2010.
Nội dung chính của đơn khởi kiện bao gồm:
- Ngày, tháng, năm làm đơn.
- Thông tin tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn và người làm chứng (nếu có).
- Tóm tắt nội dung tranh chấp: Nêu rõ các vấn đề liên quan đến hợp đồng phát hành, mua bán trái phiếu; hành vi vi phạm nghĩa vụ thanh toán; hoặc các xung đột quyền lợi khác.
- Cơ sở khởi kiện và chứng cứ: Trích dẫn các điều khoản hợp đồng, điều khoản và điều kiện của trái phiếu bị vi phạm.
- Yêu cầu cụ thể của nguyên đơn: Tính toán và nêu rõ tổng giá trị tranh chấp, bao gồm tiền gốc, lãi, các khoản phạt và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có).
- Tên, địa chỉ của Trọng tài viên do nguyên đơn chọn hoặc đề nghị Trung tâm trọng tài chỉ định.
Tài liệu cần đính kèm đơn khởi kiện:
- Bản chính hoặc bản sao thỏa thuận trọng tài.
- Các tài liệu liên quan đến vụ tranh chấp như:
- Hợp đồng phát hành, hợp đồng mua bán hoặc chuyển nhượng trái phiếu.
- Tài liệu chứng minh quyền sở hữu trái phiếu: Giấy chứng nhận sở hữu, sao kê tài khoản lưu ký, hợp đồng chuyển nhượng.
- Các văn bản khác: Bản cáo bạch, thông báo phát hành, báo cáo tài chính của tổ chức phát hành.
Lưu ý rằng mỗi Trung tâm trọng tài như Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC) hay Trung tâm Trọng tài Thương mại phía Nam (STAC) đều có mẫu đơn riêng. Người khởi kiện cần sử dụng đúng mẫu đơn của Trung tâm trọng tài mà các bên đã thỏa thuận.
Thủ tục thụ lý
Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Trung tâm trọng tài sẽ tiến hành thủ tục thụ lý theo các bước sau:
- Nộp đơn khởi kiện: Nguyên đơn nộp đơn và các tài liệu kèm theo đến Trung tâm trọng tài được thỏa thuận (đối với trọng tài quy chế) hoặc gửi trực tiếp cho bị đơn (đối với trọng tài vụ việc).
- Thông báo cho bị đơn: Trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và chứng từ nộp tạm ứng phí trọng tài, Trung tâm trọng tài sẽ gửi bản sao đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo cho bị đơn.
- Bị đơn gửi bản tự bảo vệ: Bị đơn có thời hạn để nộp bản tự bảo vệ, trong đó trình bày quan điểm, lập luận của mình và có thể nộp đơn kiện lại đối với nguyên đơn nếu có.
- Thành lập Hội đồng trọng tài: Sau khi thụ lý, Hội đồng trọng tài sẽ được thành lập để bắt đầu quá trình giải quyết vụ việc.
- Chuẩn bị cho phiên họp: Hội đồng trọng tài tiến hành nghiên cứu hồ sơ, thu thập chứng cứ, có thể triệu tập người làm chứng và áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời nếu cần thiết.
Lưu ý: Thời hiệu khởi kiện để giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán trái phiếu bằng trọng tài là 02 năm tính từ ngày quyền lợi hợp pháp bị xâm phạm, trừ khi pháp luật chuyên ngành có quy định khác.
Thành lập hội đồng hoặc trọng tài viên duy nhất
Việc thành lập cơ quan giải quyết tranh chấp là giai đoạn cốt lõi, được thực hiện theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định tại Điều 39 và Điều 40 Luật Trọng tài thương mại 2010.
- Số lượng Trọng tài viên: Các bên có thể thỏa thuận về số lượng trọng tài viên, nhưng phải là số lẻ (thường là một hoặc ba). Nếu không có thỏa thuận, Hội đồng trọng tài sẽ mặc định bao gồm ba thành viên.
- Quy trình thành lập Hội đồng trọng tài ba thành viên:
- Trong 30 ngày từ khi nhận đơn kiện, bị đơn phải chọn một Trọng tài viên và thông báo cho Trung tâm trọng tài, hoặc đề nghị Chủ tịch Trung tâm chỉ định. Quá thời hạn này, Chủ tịch Trung tâm sẽ chỉ định Trọng tài viên cho bị đơn.
- Trường hợp có nhiều bị đơn, các bị đơn phải thống nhất chọn một Trọng tài viên trong cùng thời hạn 30 ngày.
- Trong 15 ngày tiếp theo, hai Trọng tài viên đã được chọn sẽ bầu ra người thứ ba làm Chủ tịch Hội đồng trọng tài. Nếu không bầu được, Chủ tịch Trung tâm trọng tài sẽ chỉ định.
- Quy trình chỉ định Trọng tài viên duy nhất: Nếu các bên thỏa thuận tranh chấp do một Trọng tài viên duy nhất giải quyết nhưng không thống nhất chọn được người cụ thể trong 30 ngày, Chủ tịch Trung tâm trọng tài sẽ chỉ định Trọng tài viên theo yêu cầu.
Tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp
Phiên họp giải quyết tranh chấp là nơi Hội đồng trọng tài trực tiếp nghe các bên trình bày, xem xét chứng cứ và tranh luận để làm sáng tỏ vụ việc.
- Thời gian và Địa điểm: Do Hội đồng trọng tài quyết định, trừ khi các bên có thỏa thuận khác. Địa điểm có thể linh hoạt để tạo điều kiện thuận lợi cho các bên.
- Thông báo: Giấy triệu tập tham dự phiên họp phải được gửi cho các bên chậm nhất 30 ngày trước ngày mở phiên họp (trừ trường hợp có thỏa thuận khác).
- Tính bảo mật: Phiên họp trọng tài có tính chất không công khai, giúp bảo vệ bí mật kinh doanh và uy tín của các bên, trừ khi có thỏa thuận công khai.
- Hình thức họp: Có thể diễn ra trực tiếp hoặc trực tuyến (teleconference, video-conference) nếu các bên đồng ý.
- Thành phần tham dự: Các bên hoặc người đại diện theo ủy quyền, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, người làm chứng. Người khác chỉ được tham dự khi có sự đồng ý của các bên.
- Hoãn phiên họp: Một bên có thể yêu cầu hoãn phiên họp vì lý do chính đáng. Yêu cầu phải được lập thành văn bản và gửi ít nhất 07 ngày làm việc trước phiên họp.
- Vắng mặt: Hội đồng trọng tài có quyền tiến hành phiên họp dựa trên các tài liệu, chứng cứ đã có ngay cả khi một hoặc các bên vắng mặt mà không có lý do chính đáng.
Ban hành Phán quyết trọng tài
Phán quyết trọng tài là quyết định cuối cùng của Hội đồng trọng tài, giải quyết toàn bộ nội dung tranh chấp và chấm dứt quá trình tố tụng.
- Nguyên tắc ra phán quyết: Phán quyết được thông qua dựa trên nguyên tắc biểu quyết đa số. Trong trường hợp không đạt được đa số, phán quyết sẽ được lập theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng trọng tài.
- Hiệu lực pháp lý: Phán quyết trọng tài có hiệu lực ngay từ ngày ban hành và mang tính chung thẩm, bắt buộc thi hành đối với các bên.
- Thi hành phán quyết: Các bên có trách nhiệm tự nguyện thi hành. Nếu một bên không tự nguyện thi hành, bên còn lại có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền tổ chức cưỡng chế thi hành.
- Khả năng bị hủy: Phán quyết trọng tài chỉ có thể bị Tòa án hủy bỏ nếu thuộc một trong các trường hợp hãn hữu được quy định tại Điều 68 Luật Trọng tài thương mại 2010, chẳng hạn như:
- Thỏa thuận trọng tài không tồn tại hoặc vô hiệu.
- Thành phần Hội đồng trọng tài hoặc thủ tục tố tụng trọng tài trái với thỏa thuận hoặc quy định pháp luật.
- Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài.
- Chứng cứ để ra phán quyết là giả mạo, hoặc Trọng tài viên có hành vi không công bằng, khách quan.
- Phán quyết trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
>>> Xem thêm:
- Có được yêu cầu tòa án giải quyết khi đã có thỏa thuận trọng tài
- Thỏa thuận cả trọng tài và tòa án giải quyết tranh chấp thì cơ quan nào có thẩm quyền?

Quyền yêu cầu toà án huỷ phán quyết trọng tài
Quyền yêu cầu Tòa án hủy phán quyết trọng tài được quy định tại Điều 69 Luật Trọng tài thương mại 2010 như sau:
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được phán quyết trọng tài, nếu một bên có đủ căn cứ chứng minh Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 68 Luật Trọng tài thương mại 2010 (ví dụ: không có thỏa thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu; thành phần Hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng không phù hợp; vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền; chứng cứ giả mạo; trọng tài viên nhận hối lộ; phán quyết trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam), thì bên đó có quyền làm đơn gửi Tòa án có thẩm quyền yêu cầu hủy phán quyết trọng tài.
- Đơn yêu cầu hủy phải kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu hủy là có căn cứ và hợp pháp.
- Trường hợp gửi đơn quá hạn do sự kiện bất khả kháng thì thời gian sự kiện đó không tính vào thời hạn 30 ngày.
- Tòa án có thẩm quyền xem xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài là Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Hội đồng trọng tài đã tuyên phán quyết trọng tài.
- Sau khi thụ lý đơn, Tòa án sẽ thông báo cho Trung tâm trọng tài, các trọng tài viên, các bên tranh chấp và Viện kiểm sát cùng cấp; đồng thời thành lập Hội đồng xét đơn yêu cầu gồm ba Thẩm phán để mở phiên họp xét đơn trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được chỉ định.
>>> Xem thêm: Mẫu đơn yêu cầu Tòa án hủy phán quyết trọng tài
Câu hỏi thường gặp (FAQ) về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán trái phiếu
Dưới đây là tổng hợp một số câu hỏi thường gặp liên quan đến giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán trái phiếu.
Hợp đồng mua bán trái phiếu bị vô hiệu thì thỏa thuận trọng tài có còn hiệu lực không?
Có. Theo nguyên tắc về tính độc lập của thỏa thuận trọng tài được quy định tại Điều 19 Luật Trọng tài thương mại 2010, thỏa thuận trọng tài hoàn toàn độc lập với hợp đồng chính. Việc hợp đồng mua bán trái phiếu bị thay đổi, gia hạn, hủy bỏ hoặc vô hiệu không làm mất hiệu lực của thỏa thuận trọng tài. Do đó, Hội đồng trọng tài vẫn có thẩm quyền xem xét và phán quyết về tính hợp pháp của hợp đồng chính.
Chi phí cho một vụ kiện trọng tài bao gồm những gì và bên nào phải chịu?
Chi phí trọng tài thường bao gồm: phí trọng tài (trả cho trung tâm trọng tài), thù lao và chi phí đi lại cho trọng tài viên, chi phí giám định, định giá tài sản, và các khoản chi phí hợp lý khác. Theo Điều 34 Luật Trọng tài thương mại 2010, các bên có thể thỏa thuận về việc phân bổ chi phí. Nếu không có thỏa thuận, bên thua kiện thường phải chịu toàn bộ chi phí, trừ khi Hội đồng trọng tài có quyết định khác dựa trên tính chất phức tạp và công bằng của vụ việc. Chi phí thuê luật sư sẽ do mỗi bên tự chi trả.
Ngôn ngữ được sử dụng trong quá trình tố tụng trọng tài là gì?
Đối với tranh chấp không có yếu tố nước ngoài, ngôn ngữ tố tụng là tiếng Việt. Đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài hoặc có ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên được quyền thỏa thuận về ngôn ngữ sử dụng. Nếu không có thỏa thuận, ngôn ngữ sẽ do Hội đồng trọng tài quyết định, căn cứ theo Điều 10 Luật Trọng tài thương mại 2010.
Điều gì xảy ra nếu một bên không đồng ý với trọng tài viên được chỉ định?
Một bên có quyền phản đối trọng tài viên nếu có cơ sở rõ ràng để nghi ngờ về tính vô tư, khách quan của người đó, hoặc nếu trọng tài viên không đáp ứng các tiêu chuẩn đã thỏa thuận. Thủ tục phản đối phải được thực hiện theo quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài và Điều 42 Luật Trọng tài thương mại 2010. Yêu cầu thay đổi trọng tài viên phải được gửi đến Hội đồng trọng tài để xem xét, quyết định.
Bị đơn cố tình không tham gia vào quá trình tố tụng thì vụ việc sẽ được giải quyết ra sao?
Nếu bị đơn đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc không trình bản tự bảo vệ, Hội đồng trọng tài vẫn tiếp tục giải quyết tranh chấp. Căn cứ theo Điều 56 Luật Trọng tài thương mại 2010, việc phân xử sẽ dựa trên các tài liệu và chứng cứ do nguyên đơn và các nguồn khác mà Hội đồng trọng tài thu thập được. Phán quyết được ban hành trong trường hợp này vẫn có giá trị pháp lý và ràng buộc đối với tất cả các bên.
Luật nào được áp dụng để giải quyết nội dung tranh chấp về trái phiếu?
Các bên trong tranh chấp có yếu tố nước ngoài có quyền thỏa thuận lựa chọn luật áp dụng cho nội dung vụ việc. Nếu không có thỏa thuận, Hội đồng trọng tài sẽ áp dụng pháp luật Việt Nam để giải quyết, như quy định tại Điều 14 Luật Trọng tài thương mại 2010. Đối với tranh chấp trong nước, pháp luật Việt Nam mặc nhiên được áp dụng.
Nhiều trái chủ có thể cùng khởi kiện chung một tổ chức phát hành trong cùng một vụ kiện trọng tài không?
Pháp luật trọng tài Việt Nam hiện chưa có quy định cụ thể về tố tụng trọng tài tập thể (class action arbitration). Tuy nhiên, nhiều trái chủ có thể cùng đứng tên với tư cách đồng nguyên đơn trong một đơn khởi kiện nếu tranh chấp của họ phát sinh từ cùng một đợt phát hành trái phiếu, có các vấn đề pháp lý và tình tiết tương tự, và quan trọng nhất là tất cả các bên (bao gồm cả bị đơn) đều đồng ý gộp các yêu cầu này vào một thủ tục tố tụng duy nhất.
Phán quyết trọng tài có giá trị thi hành ở nước ngoài không?
Có. Phán quyết của trọng tài Việt Nam có thể được công nhận và cho thi hành tại hơn 170 quốc gia thành viên của Công ước New York 1958 về Công nhận và Thi hành Phán quyết của Trọng tài Nước ngoài. Bên được thi hành cần thực hiện thủ tục yêu cầu công nhận tại cơ quan có thẩm quyền của quốc gia nơi bên phải thi hành có tài sản.
Quy tắc về cung cấp và đánh giá chứng cứ trong trọng tài có khác biệt so với Tòa án không?
Có sự khác biệt. Tố tụng trọng tài thường linh hoạt hơn. Các bên có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình. Hội đồng trọng tài không bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về trình tự, thủ tục thu thập chứng cứ. Theo Điều 46 Luật Trọng tài thương mại 2010, Hội đồng trọng tài có toàn quyền đánh giá tính xác thực, tính liên quan và giá trị của từng chứng cứ để đưa ra phán quyết.
Có thể vừa yêu cầu trọng tài, vừa khởi kiện ra Tòa án cho cùng một tranh chấp không?
Không. Nguyên tắc cơ bản khi đã có thỏa thuận trọng tài hợp pháp là Tòa án sẽ từ chối thụ lý đơn khởi kiện, trừ khi thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc không thể thực hiện được. Điều 6 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định rõ, trong trường hợp có thỏa thuận trọng tài, nếu một bên khởi kiện tại Tòa án thì Tòa án phải từ chối thụ lý.
Dịch vụ của Luật sư Long Phan PMT trong giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán trái phiếu
- Tư vấn về các quy định liên quan đến hợp đồng mua bán trái phiếu.
- Soạn thảo, rà soát và hoàn thiện hợp đồng mua bán trái phiếu nhằm đảm bảo tính pháp lý.
- Đại diện khách hàng tham gia thương lượng, đối thoại để giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả, nhanh chóng, tránh kéo dài thủ tục tố tụng.
- Tư vấn và đại diện khách hàng trong thủ tục trọng tài thương mại khi tranh chấp không thể hòa giải, đảm bảo quyền lợi được bảo vệ tối đa theo quy định pháp luật.
- Hỗ trợ khách hàng trong việc thu thập, chuẩn bị hồ sơ, tài liệu cần thiết cho quá trình tố tụng trọng tài hoặc tòa án liên quan đến tranh chấp hợp đồng mua bán trái phiếu.
Kết luận
Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán trái phiếu bằng trọng tài là phương thức hiệu quả, bảo đảm quyền lợi các bên. Để được hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp trong lĩnh vực này, Quý khách hàng có thể liên hệ Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87. Chúng tôi cam kết mang đến giải pháp tối ưu, bảo vệ tối đa lợi ích cho khách hàng trong mọi giao dịch trái phiếu.
Tags: giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán trái phiếu, Thỏa thuận trọng tài, Thủ tục trọng tài, Tố tụng trọng tài, tranh chấp trái phiếu, Trọng tài thương mại
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.