Thi hành phán quyết của trọng tài thương mại – Thủ tục

Thi hành phán quyết của trọng tài thương mại là quy trình pháp lý đảm bảo hiệu lực thực thi của các quyết định từ cơ quan trọng tài. Phán quyết trọng tài được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, tạo cơ chế bảo vệ quyền lợi cho bên thắng kiện trong các tranh chấp thương mại. Luật Trọng tài thương mại và Luật Thi hành án dân sự quy định chi tiết thời hạn, thẩm quyền và thủ tục thi hành, tạo nền tảng pháp lý vững chắc cho việc thực thi các phán quyết.

Thủ tục thi hành phán quyết của trọng tài thương mại nước ngoài
Thủ tục thi hành phán quyết của trọng tài thương mại nước ngoài

Nội Dung Bài Viết

Thi hành phán quyết của trọng tài thương mại trong nước

Các quy định thi hành phán quyết của trọng tài thương mại trong nước:

Quy định về nguyên tắc thi hành phán quyết trọng tài

Thi hành phán quyết của trọng tài thương mại dựa trên các nguyên tắc pháp lý cơ bản đảm bảo tính hiệu lực và bắt buộc thực hiện. Phán quyết trọng tài có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ban hành và các bên phải chấp hành nghiêm túc quyết định này. Các bên trong vụ tranh chấp có nghĩa vụ thi hành phán quyết trọng tài một cách tự nguyện, đầy đủ và đúng thời hạn.

Theo Điều 65 Luật Trọng tài thương mại 2010 thì nhà nước khuyến khích các bên tự nguyện thi hành phán quyết trọng tài.

Tính bắt buộc thi hành của phán quyết trọng tài được quy định tại Điều 66 Luật Trọng tài thương mại 2010. Theo đó, nếu hết thời hạn thi hành phán quyết trọng tài mà bên phải thi hành không tự nguyện thi hành và các bên không có thỏa thuận khác về việc thi hành, bên được thi hành có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài.

Cơ quan thi hành án dân sự đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu lực của phán quyết trọng tài. Cơ quan này có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án theo quy định của pháp luật khi bên phải thi hành không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ của mình.

Quyền yêu cầu thi hành phán quyết trọng tài

Theo khoản 1 Điều 66 Luật Trọng tài thương mại 2010 thì hết thời hạn thi hành phán quyết trọng tài mà bên phải thi hành phán quyết không tự nguyện thi hành và cũng không yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài theo quy định tại Điều 69 của Luật này, bên được thi hành phán quyết trọng tài có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài.

Đối với phán quyết của Trọng tài vụ việc, bên được thi hành có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài sau khi phán quyết được đăng ký theo quy định tại Điều 62 của Luật này.

Tranh chấp thương mại
Tranh chấp thương mại

Các giai đoạn thi hành phán quyết trọng tài

Dưới đây là các giai đoạn thi hành phán quyết trọng tài:

Nộp đơn yêu cầu thi hành

Bên được thi hành phán quyết trọng tài có quyền nộp đơn yêu cầu thi hành án tại cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh  nơi người phải thi hành án cư trú hoặc làm việc, hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành án. Đối với các vụ việc phức tạp liên quan đến tài sản lớn hoặc trụ sở của tổ chức, đơn yêu cầu có thể được nộp tại cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.

Hồ sơ yêu cầu thi hành phán quyết trọng tài thương mại cần bao gồm:

  • Đơn yêu cầu thi hành án
  • Bản chính phán quyết trọng tài
  • Bản sao thỏa thuận trọng tài có chứng thực
  • Giấy tờ chứng minh nhân thân của người yêu cầu (CCCD/ Hộ chiếu)
  • Giấy ủy quyền (nếu người yêu cầu không trực tiếp thực hiện)
  • Tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của đại diện pháp nhân (nếu người yêu cầu là pháp nhân)

Về thời hạn, theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu yêu cầu thi hành án là 5 năm kể từ ngày phán quyết trọng tài có hiệu lực pháp luật. Nếu quá thời hạn này mà không có lý do chính đáng, cơ quan thi hành án dân sự có thể từ chối thụ lý đơn yêu cầu thi hành án.

Thụ lý và xử lý đơn yêu cầu

Sau khi tiếp nhận đơn yêu cầu thi hành phán quyết trọng tài, cơ quan thi hành án dân sự tiến hành thụ lý và xử lý đơn theo quy trình pháp luật quy định. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của đơn yêu cầu và các tài liệu kèm theo.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu thi hành án, thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án dân sự theo đơn yêu cầu. Quyết định thi hành án dân sự làm căn cứ để chấp hành viên lập hồ sơ và tổ chức việc thi hành án nhằm đảm bảo lợi ích của Nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên đương sự tham gia vào việc thi hành án.

Quyết định thi hành án phải được giao cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, đồng thời quyết định thi hành án và các văn bản khác có liên quan đến việc thi hành án phải được thông báo cho các đương sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan để họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Việc thông báo được thực hiện theo các hình thức: thông báo trực tiếp hoặc qua cơ quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật; niêm yết công khai; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

CSPL: Điều 35 Điều 36 và Điều 38 Luật Thi hành án Dân sự 2008 (sửa đổi bổ sung 2014)

Tổ chức thi hành quyết định thi hành án

Việc tổ chức thi hành quyết định thi hành phán quyết trọng tài thương mại được tiến hành ngay sau khi quyết định thi hành án có hiệu lực. Quyết định thi hành án dân sự có hiệu lực kể từ ngày ký và là cơ sở pháp lý cho các hoạt động thi hành án tiếp theo. Quá trình tổ chức thi hành phán quyết trọng tài được thực hiện bởi chấp hành viên được phân công.

Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải phân công chấp hành viên tổ chức thi hành quyết định thi hành án đó. Chấp hành viên được phân công có trách nhiệm liên hệ với các bên đương sự để xác định nội dung, phạm vi và biện pháp thi hành án phù hợp. Đồng thời, tiến hành xác minh điều kiện thi hành án của bên phải thi hành án

Sau khi được phân công, chấp hành viên phải thông báo cho người phải thi hành án về nghĩa vụ thi hành và thời hạn tự nguyện thi hành. Theo quy định tại Điều 45 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án có thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án để tự nguyện thi hành.

Giai đoạn cưỡng chế thi hành án

Cưỡng chế thi hành phán quyết trọng tài thương mại được áp dụng khi người phải thi hành án không tự nguyện thi hành trong thời hạn quy định. Chấp hành viên ban hành quyết định cưỡng chế thi hành án sau khi đã áp dụng các biện pháp thuyết phục, vận động mà người phải thi hành án vẫn không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ. Quá trình cưỡng chế thi hành án tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật.

Điều 46, Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi bổ sung 2014) quy định về việc Cưỡng chế thi hành án như sau

  • Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.
  • Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.

Đình chỉ hoặc chấm dứt thi hành án

Việc thi hành phán quyết trọng tài thương mại có thể bị đình chỉ hoặc chấm dứt trong những trường hợp luật định. Đình chỉ thi hành án là việc tạm ngừng quá trình thi hành do có những sự kiện pháp lý làm ảnh hưởng đến việc tiếp tục thi hành. Chấm dứt thi hành án là việc kết thúc hoàn toàn quá trình thi hành do nghĩa vụ đã được thực hiện hoặc có căn cứ pháp lý không thể tiếp tục thi hành. Các căn cứ để đình chỉ thi hành án được quy định tại Điều 50 , Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi, bổ sung 2014)

Theo Điều 52, Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi, bổ sung 2014) thì Việc thi hành án đương nhiên kết thúc trong trường hợp sau đây:

  1. Có xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc đương sự đã thực hiện xong quyền, nghĩa vụ của mình.
  2. Có quyết định đình chỉ thi hành án.

Thi hành phán quyết của trọng tài thương mại nước ngoài tại Việt Nam

Quy trình thi hành phán quyết của trọng tài thương mại nước ngoài tại Việt Nam:

Cơ sở yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài tại Việt Nam

Thi hành phán quyết của trọng tài thương mại nước ngoài tại Việt Nam phải tuân theo quy trình công nhận và cho thi hành đặc biệt. Phán quyết trọng tài nước ngoài chỉ được thi hành tại Việt Nam sau khi được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành. Quy trình này đảm bảo phán quyết trọng tài nước ngoài phù hợp với pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Cơ sở pháp lý cho việc công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài bao gồm Công ước New York 1958 về Công nhận và Cho thi hành Phán quyết của Trọng tài nước ngoài, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, và các hiệp định tương trợ tư pháp song phương giữa Việt Nam và các quốc gia khác.

Hồ sơ yêu cầu

Để được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam, bên được thi hành phải nộp đơn yêu cầu tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi người phải thi hành án cư trú hoặc làm việc, hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành án. Hồ sơ yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài cần bao gồm:

  • Đơn yêu cầu cần đáp ứng các nội dung chính theo Điều 452, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Gửi kèm theo đơn yêu cầu là giấy tờ, tài liệu quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; trường hợp không có điều ước quốc tế hoặc điều ước quốc tế không quy định thì kèm theo đơn yêu cầu phải có giấy tờ, tài liệu sau đây:

  • Bản chính hoặc bản sao có chứng thực phán quyết của Trọng tài nước ngoài;
  • Bản chính hoặc bản sao có chứng thực thỏa thuận trọng tài giữa các bên.

Giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài thì phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.

Chuyển hồ sơ cho Tòa án

Điều 454, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định việc Chuyển hồ sơ cho Tòa án như sau:

  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu và giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 453 của Bộ luật này thì Bộ Tư pháp phải chuyển cho Tòa án có thẩm quyền.
  • Trường hợp Bộ Tư pháp đã chuyển hồ sơ cho Tòa án mà sau đó lại nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho biết đang xem xét hoặc đã hủy bỏ, đình chỉ thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài thì Bộ Tư pháp phải thông báo ngay bằng văn bản cho Tòa án biết.

Thụ lý hồ sơ

Tại Điều 455, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định việc thụ lý hồ sơ như sau:

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Bộ Tư pháp chuyển đến hoặc nhận được đơn và giấy tờ, tài liệu kèm theo do người có đơn yêu cầu gửi đến, Tòa án có thẩm quyền căn cứ vào các điều 363, 364 và 365 của Bộ luật này để xem xét, thụ lý và thông báo bằng văn bản cho người được thi hành, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ tại Việt Nam, Viện kiểm sát cùng cấp và Bộ Tư pháp.

Chuẩn bị xét đơn yêu cầu

Theo khoản 1 Điều 457, BLTTDS 2015 thì trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày thụ lý, tùy từng trường hợp mà Tòa án ra một trong các quyết định sau đây:

  • Tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu;
  • Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu;
  • Mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án có quyền yêu cầu người được thi hành giải thích những điểm chưa rõ trong đơn. Trong trường hợp này, thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài nhưng không quá 02 tháng.

Tòa án phải mở phiên họp trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Tòa án chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu trong thời hạn 15 ngày trước ngày mở phiên họp; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải gửi trả lại hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

Mở phiên họp xét đơn yêu cầu

Theo khoản 1 Điều 458, BLTTDS 2015 thì Việc xét đơn yêu cầu được tiến hành tại phiên họp do Hội đồng xét đơn yêu cầu gồm ba Thẩm phán thực hiện, trong đó một Thẩm phán làm chủ tọa theo sự phân công của Chánh án Tòa án.

Khi xem xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành, Hội đồng không được xét xử lại tranh chấp đã được Trọng tài nước ngoài ra phán quyết. Tòa án chỉ được kiểm tra, đối chiếu phán quyết của Trọng tài nước ngoài, giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu với các quy định tại Chương XXXV và Chương XXXVII của Bộ luật này, các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để làm cơ sở cho việc ra quyết định công nhận hoặc không công nhận phán quyết đó.

Sau khi xem xét đơn yêu cầu, giấy tờ, tài liệu kèm theo, nghe ý kiến của người được triệu tập, của Kiểm sát viên, Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số.

Hội đồng có quyền ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài hoặc quyết định không công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài.

Luật sư tư vấn pháp luật thi hành phán quyết của trọng tài thương mại

Luật sư tư vấn về thi hành phán quyết trọng tài thương mại sẽ thực hiện các công việc sau cho khách hàng:

  • Tư vấn về hiệu lực của phán quyết trọng tài
  • Soạn thảo đơn yêu cầu thi hành án
  • Đại diện khách hàng trong quá trình thi hành án
  • Đề xuất biện pháp bảo đảm thi hành án
  • Tư vấn về các biện pháp cưỡng chế thi hành án
  • Đề xuất phương án xử lý tài sản
  • Tư vấn về thời hiệu thi hành án
  • Tư vấn về thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài
  • Soạn thảo đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài
  • Đại diện khách hàng tại phiên họp xét đơn yêu cầu
  • Hỗ trợ thủ tục kháng cáo quyết định của Tòa án
Tư vấn pháp luật Việt Nam về việc công nhận phán quyết trọng tài nước ngoài
Tư vấn pháp luật Việt Nam về việc công nhận phán quyết trọng tài nước ngoài

 

Các câu hỏi thường gặp

Dưới đây là giải đáp các thắc mắc thường gặp:

Thời hiệu yêu cầu thi hành phán quyết trọng tài là bao lâu?

Thời hạn để yêu cầu thi hành phán quyết trọng tài là 5 năm kể từ ngày phán quyết có hiệu lực pháp luật.

Tôi cần nộp đơn yêu cầu thi hành phán quyết trọng tài ở đâu?

Đơn yêu cầu thi hành án được nộp tại cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi người phải thi hành án cư trú, làm việc hoặc nơi có tài sản liên quan.

Hồ sơ yêu cầu thi hành phán quyết trọng tài cần những giấy tờ gì?

Hồ sơ bao gồm đơn yêu cầu, bản chính phán quyết, bản sao thỏa thuận trọng tài có chứng thực, giấy tờ tùy thân của người yêu cầu, giấy ủy quyền (nếu có), và tài liệu pháp lý của pháp nhân (nếu người yêu cầu là pháp nhân).

Cơ quan thi hành án dân sự sẽ xử lý đơn yêu cầu trong thời gian bao lâu?

Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự sẽ ra quyết định thi hành án.

Người phải thi hành án có thời gian bao lâu để tự nguyện thi hành phán quyết?

Người phải thi hành án có thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án để tự nguyện thi hành.

Các biện pháp cưỡng chế thi hành án bao gồm những gì?

Các biện pháp cưỡng chế bao gồm phong tỏa tài khoản, khấu trừ thu nhập, kê biên, bán đấu giá tài sản, và các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.

Tôi có quyền khiếu nại nếu không đồng ý với quyết định của chấp hành viên không?

Có, người được thi hành án và người phải thi hành án đều có quyền khiếu nại đối với các quyết định hoặc hành vi của chấp hành viên nếu có căn cứ cho rằng chúng trái pháp luật.

Chi phí thi hành án do bên nào chịu trách nhiệm chi trả?

Chi phí thi hành án thường do người phải thi hành án chịu trách nhiệm chi trả, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài được thực hiện tại cơ quan nào?

Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài được nộp tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền.

Hồ sơ yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài cần những tài liệu gì?

Hồ sơ bao gồm đơn yêu cầu (theo mẫu), bản chính hoặc bản sao có chứng thực phán quyết trọng tài nước ngoài, bản chính hoặc bản sao có chứng thực thỏa thuận trọng tài, và bản dịch tiếng Việt có công chứng các tài liệu tiếng nước ngoài.

Tòa án có xét xử lại nội dung tranh chấp của phán quyết trọng tài nước ngoài không?

Không, khi xem xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành, Tòa án không xét xử lại tranh chấp đã được trọng tài nước ngoài quyết định. Tòa án chỉ kiểm tra tính hợp pháp của phán quyết và các tài liệu liên quan.

Những căn cứ nào khiến Tòa án Việt Nam từ chối công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài?

Tòa án có thể từ chối nếu Các bên ký kết thỏa thuận trọng tài không có năng lực để ký kết thỏa thuận đó theo pháp luật được áp dụng cho mỗi bên; hoặc Thỏa thuận trọng tài không có giá trị pháp lý theo pháp luật của nước mà các bên đã chọn để áp dụng hoặc theo pháp luật của nước nơi phán quyết đã được tuyên, nếu các bên không chọn pháp luật áp dụng cho thỏa thuận đó …Cụ thể các trường hợp được quy định tại Điều 459 BLTTDS 2015

Thời gian để Tòa án xem xét và ra quyết định công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài là bao lâu?

Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài là 02 tháng kể từ ngày thụ lý.

Nếu không đồng ý với quyết định của Tòa án về việc công nhận hay không công nhận phán quyết trọng tài nước ngoài, tôi có quyền kháng cáo không?

Có, các bên có quyền kháng cáo quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm về việc công nhận hoặc không công nhận phán quyết trọng tài nước ngoài theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Luật sư có vai trò gì trong quá trình thi hành phán quyết trọng tài?

Luật sư có vai trò tư vấn pháp lý, soạn thảo hồ sơ, đại diện khách hàng làm việc với cơ quan thi hành án hoặc Tòa án, và hỗ trợ giải quyết các vấn đề pháp lý phát sinh trong quá trình thi hành.

Kết luận

Thi hành phán quyết của trọng tài thương mại là quy trình pháp lý phức tạp đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật. Việc hiểu rõ các thủ tục, thời hạn sẽ giúp quá trình thi hành diễn ra thuận lợi và hiệu quả. Luật Long Phan PMT luôn sẵn sàng hỗ trợ Quý khách hàng trong mọi vấn đề liên quan đến thi hành phán quyết trọng tài thương mại. Hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900636387 để được tư vấn chi tiết và hỗ trợ kịp thời

Tags: , , , ,

Nguyễn Thị Huyền Trang

Luật sư Nguyễn Thị Huyền Trang là Luật sư Cộng sự tại Luật Long Phan PMT, thuộc Đoàn Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh. Với kinh nghiệm hơn 10 năm trong lĩnh vực tư vấn doanh nghiệp đầu tư cho các tập đoàn lớn và doanh nghiệp FDI, Luật sư Trang luôn cam kết mang đến những giá trị pháp lý tốt nhất cho khách hàng. Làm việc với phương châm đặt lợi ích của khách hàng và doanh nghiệp lên trên, Luật sư Trang đã và đang nhận được nhiều phản hồi tích cực từ những khách hàng, đối tác của mình.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87