Cách giải quyết tranh chấp tài sản trong công ty khi ly hôn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Vợ chồng có thể thỏa thuận hoặc khởi kiện để giải quyết tranh chấp này. Mỗi phương thức sẽ có ưu và nhược điểm khác nhau. Vì vậy, vợ chồng cần cân nhắc lựa chọn phương pháp phù hợp. Đặc biệt đối với tranh chấp liên quan tài sản công ty. Bài viết sau đây, Chuyên tư vấn luật sẽ đề xuất phương án giải quyết hiệu quả trong trường hợp này.

Tài sản trong công ty được xác định gồm những gì khi ly hôn?
Việc xác định tài sản trong công ty khi ly hôn bao gồm những gì là điều cần làm trước tiên trước khi thực hiện phân chia tài sản. Tài sản trong công ty thường được xác định dưới hai dạng sau đây:
- Giá trị phần vốn góp/cổ phần trong công ty.
- Quyền quản lý công ty.
Giá trị phần vốn góp/cổ phần trong công ty
Phần vốn góp/cổ phần là loại tài sản cơ bản trong công ty. Mỗi thành viên có thể sở hữu một hoặc nhiều phần vốn góp/cổ phần trong một doanh nghiệp. Phần vốn góp ban đầu có thể tiền, vật, quyền tài sản hoặc giấy tờ có giá và sẽ được xác định bằng giá trị nhất định khi góp vốn. Từ phần vốn góp ban đầu sau quá trình hoạt động kinh doanh sẽ có sự thay đổi về giá trị vốn góp/cổ phần ban đầu.
Giá trị phần vốn góp/cổ phần trong công ty của mỗi thành viên có thể xác định qua:
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Ghi nhận thông tin về thành viên hoặc cổ đông;
- Sổ đăng ký thành viên (đối với công ty TNHH) hoặc sổ đăng ký cổ đông (đối với công ty cổ phần): Xác định ai là người sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần, tỷ lệ sở hữu và thời điểm xác lập quyền sở hữu;
- Biên bản góp vốn, hợp đồng góp vốn hoặc chứng từ chuyển tiền, tài sản dùng để góp vốn;
- Điều lệ công ty: Quy định chi tiết tỷ lệ vốn/cổ phần, phương thức góp vốn, chuyển nhượng vốn, phân chia lợi nhuận;
- Báo cáo tài chính và biên bản họp đại hội đồng cổ đông hoặc hội đồng thành viên: Phản ánh giá trị thực tế của vốn đầu tư, cổ tức hoặc lợi nhuận được chia.
Giá trị phần vốn góp/cổ phần có thể được tính toán theo giá trị sổ sách hoặc giá trị thị trường tại thời điểm xác định.
Quyền quản lý công ty
Quyền quản lý công ty là quyền tham gia vào việc tổ chức, điều hành và ra quyết định liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, thường được gắn với các chức vụ như: Giám đốc/Tổng giám đốc, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật… Việc xác lập quyền quản lý phải dựa trên các căn cứ pháp lý và tài liệu nội bộ của doanh nghiệp.
Các căn cứ xác lập cơ bản như:
- Điều lệ công ty;
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Biên bản họp và nghị quyết của cơ quan quản lý;
- Hợp đồng lao động và quyết định bổ nhiệm (nếu có);
- Sổ đăng ký thành viên/cổ đông;
- Quy chế quản trị nội bộ.
Các căn cứ này có ý nghĩa quyết định trong việc xác minh tính hợp pháp của quyền quản lý, đặc biệt trong các trường hợp chuyển giao, tranh chấp nội bộ hoặc khi giải trình với cơ quan nhà nước, đối tác và tòa án.
Cách giải quyết tranh chấp tài sản trong công ty khi ly hôn
Vợ chồng ly hôn tranh chấp tài sản trong công ty có thể giải quyết thông qua hai phương thức:
- Thương lượng nội bộ trong công ty.
- Yêu cầu Tòa án giải quyết trong khuôn khổ vụ án ly hôn.
Thỏa thuận, thương lượng nội bộ trong công ty để giải quyết
Giải quyết tranh chấp nội bộ doanh nghiệp là phương án nên ưu tiên. Phương án này giúp giảm thiểu xung đột và hạn chế tác động tiêu cực đến hoạt động công ty.
Việc thỏa thuận nội bộ doanh nghiệp có thể thực hiện thông qua các hình thức:
- Tổ chức các phiên họp có đầy đủ thành viên/cổ đông nhằm thảo luận về quyền và nghĩa vụ của người có liên quan đến phần vốn góp đang tranh chấp;
- Thực hiện các cuộc họp của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị để thống nhất hướng xử lý.
Nội dung thỏa thuận có thể đề xuất:
- Phân chia tỷ lệ phần vốn/ cổ phần trong công ty cho cả vợ và chồng.
- Bên nhận toàn bộ phần vốn/ cổ phần của vợ chồng thông qua tặng cho, chuyển nhượng.
- Chuyển nhượng phần vốn góp/cổ phần cho người thứ ba.
Trường hợp đạt được thỏa thuận, các bên có thể lập văn bản ghi nhận nội dung thống nhất và gửi lên Tòa án để công nhận trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn.

Yêu cầu tòa án giải quyết chia tài sản, quyền tài sản công ty trong vụ án ly hôn
Nếu không thể tự thỏa thuận, các bên có quyền yêu cầu Tòa án đang thụ lý vụ ly hôn giải quyết tranh chấp liên quan đến tài sản trong công ty.
Khi giải quyết bằng phương thức này đương sự cần căn cứ vào các quy định của pháp luật doanh nghiệp. Từ đó xem xét cơ cấu tổ chức, quyền và nghĩa vụ của thành viên hoặc cổ đông trong công ty. Việc này nhằm xác định bản chất tranh chấp, đưa ra yêu cầu cụ thể để Tòa án giải quyết.
Tòa án sẽ căn cứ vào nhiều yếu tố để xem xét và giải quyết yêu cầu chia tài sản trong công ty:
- Căn cứ xác lập quyền tài sản trong công ty của vợ hoặc chồng: thông qua giấy tờ chứng minh việc góp vốn, sở hữu cổ phần, quyền quản lý công ty….
- Định giá phần vốn góp/cổ phần hoặc kiểm toán giá trị công ty nhằm xác định chính xác giá trị tài sản cần chia. Tòa có thể trưng cầu giám định, định giá tài sản theo quy định.
- Xem xét công sức đóng góp của mỗi bên vào quá trình hoạt động và phát triển giá trị công ty. Đặc biệt khi chỉ một bên đứng tên vốn góp/ cổ phần nhưng tài sản là của chung.
- Đánh giá tính phù hợp thực tế về vị trí quản lý nếu có tranh chấp về việc ai được tiếp tục điều hành, nắm giữ vị trí quản lý trong công ty sau ly hôn. Tòa án sẽ cân nhắc yếu tố chuyên môn, kinh nghiệm, khả năng điều hành và mong muốn thực tế của các bên.
Trình tự, thủ tục giải quyết chia tài sản trong công ty khi ly hôn tại Tòa án
Việc giải quyết tranh chấp tài sản trong công ty khi ly hôn thực hiện theo tố tụng dân sự. Trong quá trình giải quyết Tòa án thực hiện thủ tục thu thập, xác minh tài liệu, chứng cứ để giải quyết vụ án. Trong đó các thủ tục quan trọng được thực hiện quyết định đến giải quyết vụ án như:
Hòa giải, đối thoại
Khi giải quyết tại tòa, vụ việc có thể hòa giải trước và sau khi thụ lý vụ án.
Sau khi nhận đơn khởi kiện:
- Tòa án thông báo cho người khởi kiện quyền lựa chọn hòa giải, đối thoại tại tòa. Thủ tục thực hiện trước khi vụ án chuyển sang thủ tục xem xét thụ lý. Thủ tục này được thực hiện phụ thuộc vào ý chí của người khởi kiện, người bị kiện.
- Các bên chấp nhận hòa giải, hồ sơ sẽ được chuyển sang trung tâm hòa giải. Hòa giải viên và thẩm phán được phân công sẽ tổ chức cho vợ chồng được ngồi lại thương lượng với nhau.
Sau khi thụ lý vụ án:
- Tòa án mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
- Ngoài ra, nếu đương sự có nhu cầu hòa giải ngoài buổi hòa giải theo thủ tục nêu trên, tòa án vẫn xem xét tổ chức cho các bên thương lượng, thỏa thuận.
Kết quả của buổi hòa giải nếu thành thì Tòa án sẽ công nhận sự thỏa thuận đó của đương sự.
Mở phiên tòa xét xử
Trong trường hợp các bên không hòa giải thành, sau quá trình nghiên cứu hồ sơ, Tòa án sẽ quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm. Bản án sơ thẩm được ban hành, nếu đương sự không đồng ý thì có quyền kháng cáo trong thời gian quy định. Trường hợp hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị mà Bản án không bị kháng cáo, kháng nghị thì sẽ có hiệu lực.
Trường hợp bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án sẽ được chuyển lên Tòa án cấp trên xét xử phúc thẩm. Bản án phúc thẩm có hiệu lực ngay khi tuyên án và không bị kháng cáo.
Đối với các bản án đã có hiệu lực pháp luật nhưng xuất hiện tình tiết mới hoặc có vi phạm nghiêm trọng tố tụng thì có thể đề nghị xem xét lại theo thủ tục Tái thẩm hoặc Giám đốc thẩm.
Trong quá trình giải quyết, Tòa án có thể triệu tập các thành viên/cổ đông khác trong công ty tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Điều này nhằm đảm bảo việc giải quyết tranh chấp không làm ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của bên thứ ba cũng như sự ổn định hoạt động của doanh nghiệp.
Trình tự thủ tục giải quyết quy định tại Phần II, III Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Câu hỏi thường gặp về giải quyết tranh chấp tài sản trong công ty khi ly hôn
Dưới đây là tổng hợp những câu hỏi thường gặp liên quan đến giải quyết tranh chấp tài sản trong công ty khi ly hôn.
Nếu công ty được một bên vợ/chồng thành lập trước khi kết hôn, phần tài sản đó có được coi là tài sản chung khi ly hôn không?
Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản hình thành trước hôn nhân là tài sản riêng của một bên. Tuy nhiên, nếu trong thời kỳ hôn nhân, có sự đóng góp từ tài sản chung hoặc công sức của cả hai vợ chồng vào việc duy trì, phát triển công ty làm tăng giá trị phần vốn góp/cổ phần đó, thì phần giá trị gia tăng này có thể được xem là tài sản chung theo Điều 33 của Luật này và được xem xét phân chia khi ly hôn, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.
“Công sức đóng góp” của một bên vợ/chồng không đứng tên sở hữu vào công ty được Tòa án đánh giá như thế nào trong việc phân chia tài sản?
Tòa án sẽ xem xét các bằng chứng về sự đóng góp thực tế như tham gia quản lý, điều hành, tìm kiếm đối tác, đóng góp chuyên môn, hoặc việc tạo điều kiện gia đình ổn định để bên kia tập trung vào công việc kinh doanh. Khi phân chia tài sản chung, Khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định Tòa án phải tính đến công sức đóng góp của mỗi bên, và Tòa án sẽ dựa vào đây để quyết định tỷ lệ phân chia hợp lý, đảm bảo quyền lợi cho người có đóng góp.
Các khoản nợ của công ty có ảnh hưởng đến việc phân chia tài sản chung của vợ chồng liên quan đến công ty khi ly hôn không?
Có. Khi xác định giá trị phần vốn góp/cổ phần để phân chia, Tòa án thường áp dụng nguyên tắc định giá tài sản dựa trên giá trị ròng, tức là sau khi đã trừ đi các nghĩa vụ tài chính và nợ hợp pháp của công ty mà công ty đó phải chịu trách nhiệm theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Điều này đảm bảo phản ánh đúng giá trị thực tế của phần tài sản chung mà vợ chồng sở hữu trong doanh nghiệp tại thời điểm phân chia.
Phần vốn góp/cổ phần trong công ty nếu được tặng cho riêng một bên vợ/chồng trong thời kỳ hôn nhân thì có được xem là tài sản chung không?
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản mà vợ, chồng được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân (có văn bản ghi rõ hoặc có chứng cứ chứng minh là tặng cho riêng) là tài sản riêng của người đó. Do vậy, phần vốn góp/cổ phần này thường không được tính vào khối tài sản chung khi ly hôn, trừ khi có thỏa thuận khác của vợ chồng về việc nhập tài sản này vào tài sản chung.
Nếu các thành viên/cổ đông khác trong công ty không đồng ý với thỏa thuận phân chia vốn góp/cổ phần của vợ chồng thì giải quyết như thế nào?
Thỏa thuận của vợ chồng về phân chia vốn góp/cổ phần phải phù hợp với các quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, ví dụ như Điều 51, 52 đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên về việc chuyển nhượng vốn góp, hoặc Điều 127 đối với công ty cổ phần về chuyển nhượng cổ phần, cũng như Điều lệ công ty. Đặc biệt là các quy định về quyền ưu tiên mua của thành viên/cổ đông hiện hữu. Nếu thỏa thuận này vi phạm các quy định đó hoặc ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của họ, họ có quyền phản đối và Tòa án sẽ xem xét yếu tố này để đảm bảo tính hợp pháp và khả thi của việc phân chia, có thể yêu cầu các bên điều chỉnh thỏa thuận.
Một bên vợ/chồng có thể yêu cầu Tòa án buộc bán phần vốn góp/cổ phần nếu bên kia muốn giữ lại nhưng không có khả năng tài chính để thanh toán phần giá trị cho mình không?
Có. Để đảm bảo việc phân chia tài sản được triệt để và công bằng, nếu một bên muốn giữ lại phần vốn góp/cổ phần nhưng không có khả năng tài chính để thanh toán giá trị cho bên kia theo định giá, Tòa án có thể quyết định cho phép chuyển nhượng phần tài sản đó. Việc chuyển nhượng này phải tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty, có thể ưu tiên chuyển nhượng cho thành viên/cổ đông khác trong công ty hoặc cho người thứ ba nếu được phép, nhằm thu được giá trị tiền tệ để thực hiện việc phân chia tài sản.
Thủ tục phân chia tài sản có sự khác biệt đáng kể giữa doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn/công ty cổ phần không?
Có sự khác biệt đáng kể. Theo Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp; tài sản của doanh nghiệp tư nhân không tách bạch hoàn toàn với tài sản cá nhân của chủ sở hữu. Do đó, việc phân chia tài sản liên quan đến DNTN thực chất là phân chia tài sản của cá nhân chủ DNTN (nếu đó là tài sản chung).
Ngược lại, công ty TNHH và công ty cổ phần có tư cách pháp nhân riêng, tài sản của công ty độc lập với tài sản của thành viên/cổ đông. Khi ly hôn, đối tượng phân chia là phần vốn góp hoặc cổ phần – tức là quyền tài sản trong công ty, quy trình sẽ phức tạp hơn do phải tuân thủ Điều lệ công ty và quyền của các chủ sở hữu khác.
Có biện pháp khẩn cấp tạm thời nào mà một bên có thể yêu cầu Tòa án áp dụng để ngăn chặn bên kia tẩu tán tài sản công ty trong quá trình giải quyết ly hôn không?
Có, một bên có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định tại Chương VIII Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Ví dụ, Điều 120 cho phép phong tỏa tài khoản tại ngân hàng nếu có căn cứ cho thấy tài sản đó liên quan đến tài sản chung đang tranh chấp và có nguy cơ bị tẩu tán, hoặc Điều 121 quy định về việc cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định, như cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với phần vốn góp/cổ phần, nhằm ngăn chặn việc tẩu tán trong quá trình giải quyết ly hôn.
Việc chuyển nhượng phần vốn góp/cổ phần giữa vợ chồng hoặc cho bên thứ ba theo quyết định của Tòa án khi ly hôn có phát sinh nghĩa vụ thuế không?
Có, việc chuyển nhượng phần vốn góp hoặc cổ phần, dù là giữa vợ chồng theo thỏa thuận/quyết định của Tòa án hay bán cho bên thứ ba, đều có thể phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập từ chuyển nhượng vốn, theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân. Các bên cần tìm hiểu kỹ quy định này để thực hiện đúng nghĩa vụ tài chính với nhà nước sau khi việc phân chia tài sản hoàn tất.
Điều gì sẽ xảy ra nếu sau khi đã hoàn tất thủ tục ly hôn và phân chia tài sản, một bên phát hiện ra tài sản mới của công ty mà trước đó bên kia cố tình che giấu?
Nếu sau khi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có tài sản chung là phần vốn góp/cổ phần hoặc giá trị tài sản công ty mà một bên cố tình che giấu, chưa được đưa vào phân chia, bên bị thiệt hại có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết chia phần tài sản chung đó. Việc này dựa trên nguyên tắc tài sản chung của vợ chồng phải được phân chia đầy đủ và công bằng, đồng thời đảm bảo tính trung thực trong quá trình tố tụng theo quy định của pháp luật dân sự và hôn nhân gia đình.
Nếu cả hai vợ chồng đều có năng lực và mong muốn tiếp tục quản lý công ty sau ly hôn nhưng không thể hợp tác, Tòa án sẽ giải quyết vấn đề quyền quản lý như thế nào?
Trong trường hợp này, Tòa án sẽ phải cân nhắc kỹ lưỡng dựa trên nhiều yếu tố như năng lực quản lý thực tế của mỗi người, công sức đóng góp vào sự hình thành và phát triển của công ty, lợi ích tốt nhất cho sự ổn định và phát triển của chính công ty đó, cũng như ý kiến của các thành viên/cổ đông khác (nếu có) và các quy định trong Điều lệ công ty. Để đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp không bị đình trệ do xung đột, Tòa án có thể quyết định giao quyền quản lý cho một bên có năng lực và điều kiện phù hợp hơn, đồng thời yêu cầu bên đó thanh toán giá trị phần quyền quản lý (nếu có thể định giá và được coi là tài sản) hoặc phần vốn góp/cổ phần tương ứng cho bên kia.
Thời gian trung bình để giải quyết một vụ án ly hôn có tranh chấp tài sản trong công ty thường kéo dài bao lâu?
Thời gian giải quyết một vụ án ly hôn có tranh chấp tài sản công ty thường kéo dài hơn so với các vụ ly hôn thông thường do tính chất phức tạp của việc xác minh nguồn gốc tài sản, định giá phần vốn góp/cổ phần, thu thập chứng cứ liên quan đến hoạt động kinh doanh. Mặc dù Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 có quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử (ví dụ Điều 203 về thời hạn chuẩn bị xét xử là từ 04 đến 06 tháng tùy vụ việc), thực tế quá trình này có thể cần nhiều thời gian hơn, có thể từ vài tháng đến vài năm, đặc biệt nếu phải qua nhiều cấp xét xử hoặc có yếu tố cần trưng cầu giám định phức tạp, triệu tập nhiều người liên quan.
Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản trong công ty khi ly hôn
- Tư vấn quy định pháp luật về tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng liên quan đến phần vốn góp, cổ phần trong doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá hồ sơ, tài liệu để xác định nguồn gốc tài sản, tính chất pháp lý của phần vốn góp/cổ phần là tài sản chung hay tài sản riêng.
- Hỗ trợ thu thập chứng cứ chứng minh công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì và phát triển tài sản chung là vốn góp/cổ phần trong công ty.
- Đại diện hoặc cùng thân chủ tham gia quá trình thương lượng, đàm phán với bên còn lại và các thành viên/cổ đông khác trong công ty để tìm giải pháp tối ưu.
- Soạn thảo các văn bản, thỏa thuận liên quan đến việc phân chia tài sản, chuyển nhượng vốn góp/cổ phần.
- Tư vấn và chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, soạn thảo đơn khởi kiện, các văn bản pháp lý cần thiết để nộp cho Tòa án.
- Đại diện theo ủy quyền hoặc tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ trong suốt quá trình tố tụng tại Tòa án các cấp.
- Tư vấn về quyền quản lý, điều hành công ty sau ly hôn và các thủ tục pháp lý liên quan đến việc thay đổi thành viên/cổ đông, đăng ký kinh doanh.
- Hỗ trợ trong giai đoạn thi hành án sau khi có bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án.

Kết luận
Việc giải quyết tranh chấp tài sản trong công ty khi ly hôn là một quá trình phức tạp, đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc cả về pháp luật hôn nhân gia đình lẫn pháp luật doanh nghiệp. Nếu phần vốn góp, cổ phần trong công ty được xác định là tài sản chung của vợ chồng, việc phân chia phải tuân theo các nguyên tắc của Luật Hôn nhân và Gia đình, đồng thời xem xét đến các quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
Bài viết đã hướng dẫn cách giải quyết tranh chấp tài sản trong công ty khi ly hôn đến Quý khách hàng. Vui lòng liên hệ Luật sư Hôn nhân gia đình hoặc hotline: 1900.63.63.87 để được hỗ trợ.
Tags: Chia tài sản khi ly hôn, định giá tài sản doanh nghiệp, khởi kiện chia tài sản khi ly hôn, Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản công ty khi ly hôn, tranh chấp tài sản công ty khi ly hôn, tư vấn luật ly hôn
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.