Người chưa thành niên đánh bạc có bị truy cứu trách nhiệm hình sự bởi vì số lượng người tham gia đánh bạc đang chiếm đáng kể. Pháp luật Việt Nam nghiêm cấm việc đánh bạc và tổ chức đánh bạc dưới bất kỳ hình thức nào. Do đó, người đánh bạc chưa thành niên vẫn bị xử lý hình sự nếu có dấu hiệu về tội đánh bạc. Tuy nhiên, vẫn có các quy định để giảm hình phạt cho nhóm đối tượng này. Để hiểu rõ hơn về vấn đền này thì Quý khách hàng có thể tham khảo bài viết dưới đây.
Truy cứu trách nhiệm hình sự với người chưa thành niên đánh bạc
Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự là bao nhiêu
Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
- Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
Như vậy, từ các quy định trên có thể xác định được độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự cho mọi loại tội phạm là từ đủ 16 tuổi. Từ đủ 14 tuổi đến 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội phạm nêu trên.
>>>Xem thêm: Cách xác định tuổi chịu trách nhiệm trong vụ án hình sự
Người chưa thành niên có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc không
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 thì người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
Căn cứ tại Điều 91 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi và chủ yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội.
Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải căn cứ vào độ tuổi, khả năng nhận thức của họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm.
Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương này:
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ tội phạm quy định tại các điều 134, 141, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ tội phạm quy định tại các điều 123, 134, 141, 142, 144, 150, 151, 168, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;
- Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.
Việc truy cứu trách nhiệm hình sự người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ trong trường hợp cần thiết và phải căn cứ vào những đặc điểm về nhân thân của họ, tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và yêu cầu của việc phòng ngừa tội phạm.
Khi xét xử, Tòa án chỉ áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nếu xét thấy việc miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 hoặc việc áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng quy định tại Mục 3 Chương này không bảo đảm hiệu quả giáo dục, phòng ngừa.
Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các hình phạt và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa.
Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người dưới 18 tuổi phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp ngắn nhất.
Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
Án đã tuyên đối với người chưa đủ 16 tuổi phạm tội, thì không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.
Theo quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự sửa đổi, bổ sung tại Khoản 120 Điều 1 Bộ Luật Hình sự 2017 quy định về tội đánh bạc như sau:
Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
- Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
- Tái phạm nguy hiểm.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Như vậy, từ các quy định trên có thể xác định, đối tượng chưa thành niên nhưng từ đủ 16 tuổi thực hiện hành vi đánh bạc thì vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Người chưa thành niên thực hiện hành vi đánh bạc hoàn toàn có thể bị xử phạt và truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, tùy vào các trường hợp, đối tượng được miễn trách nhiệm hình sự được pháp luật quy định như: mất năng lực hành vi, các đối tượng được miễn trừ ngoại giao hoặc đang thực hiện nhiệm vụ …
Xử phạt người chưa thành niên phạm tội đánh bạc
Biện pháp xử lý khi người dưới 18 tuổi phạm tội đánh bạc
Đối với người dưới 18 tuổi khi có hành vi đánh bạc có thể xem xét đến các hình thức xử phạt, tương ứng với điều kiện xử phạm khi thực hiện hành vi đánh bạc được pháp luật quy định. Đó là phạt tiền theo Điều 99 Bộ luật Hình sự 2015, cải tạo không giam giữ theo Điều 101 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 hoặc phạt tù có thời hạn tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 cùng với các hình phạt bổ sung, khắc phục hậu quả. Cụ thể:
Theo quy định tại Điều 99 Bộ luật Hình sự 2015 phạt tiền đối với người chưa thành niên.
- Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, nếu người đó có thu nhập hoặc có tài sản riêng.
- Mức tiền phạt đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội không quá một phần hai mức tiền phạt mà điều luật quy định.
Theo quy định tại Điều 100 Bộ luật Hình sự 2015 phạt cải tạo không giam giữ.
Hình phạt cải tạo không giam giữ được áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do vô ý hoặc phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng hoặc người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng
Khi áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, thì không khấu trừ thu nhập của người đó.
Thời hạn cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội không quá một phần hai thời hạn mà điều luật quy định.
Theo quy định tại Điều 101 Bộ luật Hình sự 2015 về khung hình phạt cho người chưa thành niên như sau:
Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.
Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.
Như vậy, người chưa thành niên có hành vi đánh bạc có thể xử phạt hành chính, cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn. Tuy nhiên, mức phạt tù cao nhất không được quá một phần hai mức phạt tù. Thời hạn cải tạo không giam giữ không được quá một phần hai thời hạn mà điều luật quy định. Mức phạt tiền không quá một phần hai mức tiền phạt mà điều luật quy định cho tội danh đó.
>>> Xem thêm: Mức xử phạt tội đánh bạc
Tư vấn quy định pháp luật về tội đánh bạc
Để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp khi thực hiện hành vi đánh bạc, Luật Long Phan PMT cung cấp các dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ và hướng dẫn các thủ tục liên quan. Các nội dung tư vấn gồm:
- Tư vấn các quy định pháp luật về tội đánh bạc.
- Tư vấn các quy định pháp luật về xử phạt đối với người chưa thành niên có hành vi đánh bạc.
- Tư vấn, giải thích các vai trò liên quan đến vụ án tội đánh bạc.
- Tư vấn, hướng dẫn thủ tục giải quyết tội đánh bạc theo quy định pháp luật.
- Tư vấn các quy định pháp luật về độ tuổi chịu trách nhiệm về hành vi đánh bạc.
- Tư vấn các điều kiện pháp luật để được hưởng án treo trong tội đánh bạc.
- Luật sư tham gia tranh tụng, bảo vệ quyền, lợi ích cho thân chủ tại Tòa án.
- Luật sư hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện thủ tục kháng cáo, khiếu nại các hành vi vi phạm quy định pháp luật.
Luật sư tư vấn các quy định pháp luật
Các quy định đã xác định được đối tượng chưa thành niên khi đủ điều kiện vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, đối tượng chưa thành niên chịu các mức phạt được pháp luật quy định, tạo điều kiện để sửa sai, khắc phục hậu quả cho những hành vi vi phạm. Quý khách hàng đang gặp các vấn đề pháp lý, vui lòng liên hệ qua hotline: 1900.63.63.87 để được đội ngũ Luật sư hình sự giàu kinh nghiệm của Luật Long Phan PMT tư vấn và hỗ trợ.
Các bài viết liên quan đánh bạc có thể bạn quan tâm:
- Đánh bạc bao nhiêu tiền thì phải chịu trách nhiệm hình sự?
- Mức xử phạt tội đánh bạc theo quy định mới nhất
- Đánh bạc bằng hình thức xóc đĩa bị phạt tù bao lâu?
- Tội tổ chức đánh bạc, gá bạc
- Cách tính số tiền đánh bạc và căn cứ xác định khung hình phạt về tội đánh bạc
- Che giấu việc đánh bạc trái phép có bị xử phạt?
- Phạm tội đánh bạc có được hưởng án treo không?
- Đánh bạc bằng hình thức xóc đĩa bị phạt tù bao lâu?
Tags: Truy cứu trách nhiệm hình sự
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.