Đánh bạc bao nhiêu tiền thì phải chịu trách nhiệm hình sự là câu hỏi mà nhiều người thắc mắc cần được giải đáp. Đánh bạc được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, do đó trên thực tế có một số người chơi đánh bạc mà không biết hành vi của mình trái pháp luật cho đến khi bị cơ quan có thẩm quyền bắt mới nhận ra. Bài viết dưới đây sẽ thông tin đến Quý bạn đọc về số tiền đánh bạc bao nhiêu thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự cũng như các quy định liên quan về tội đánh bạc.
Số tiền truy cứu trách nhiệm hình sự tội đánh bạc
Các yếu tố cấu thành của tội đánh bạc
Căn cứ Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 các yếu tố cấu thành tội đánh bạc như sau:
Mặt khách thể:
Tội đánh bạc xâm phạm trật tự công cộng, trật tự trị an xã hội; đồng thời ảnh hưởng đến cuộc sống của gia đình người phạm tội
Mặt khách quan:
Đánh bạc trái phép là hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đúng với quy định trong giấy phép được cấp.
Hành vi đánh bạc có thể được thể hiện dưới các hình thức sau:
- Thực hiện trong các hành vi như: mua các ô số lô, số đề, sóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, ba cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác có tính chất được thua bằng tiền, hiện vật
- Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép
- Cá cược cá độ bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi, giải trí, các hoạt động khác
Tội đánh bạc có cấu thành tội phạm hình thức: tội hoàn thành khi người phạm tội đánh bạc với tài sản có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên hoặc dưới 5 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi được quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự, hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự chưa được xóa án tích mà còn vi phạm
Mặt chủ thể:
Chủ thể của tội đánh bạc là người từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sư
>>>Xem thêm: Người chưa thành niên đánh bạc có bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Mặt chủ quan:
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn mong muốn thực hiện được hành vi đánh bạc.
Trên đây là các yếu tố cấu thành tội đánh bạc, nêu người nào có hành vi đánh bạc mà có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm trên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc
Cách tính số tiền dùng để đánh bạc trong tội đánh bạc.
>>>Xem thêm: Các tính số tiền đánh bạc và căn cứ xác định khung hình phạt về tội đánh bạc
Đánh bạc với số tiền bao nhiêu thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Căn cứ khoản 1 Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 có quy định: Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Như vây, người có hành vi đánh bạc với số tiền từ 5 triều đồng trở lên hoặc dưới 5 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp kể trên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Xử lý hành vi đánh bạc trái phép
Xử phạt hành chính
Căn cứ Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP hành vi đánh bạc trái phép chưa phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;
- Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
- Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
- Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng;
- Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép;
- Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;
- Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:
- Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
- Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;
- Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;
- Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:
- Làm chủ lô, đề;
- Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;
- Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;
- Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.
Trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 khung hình phạt của tội đánh bạc như sau:
Khung 1: phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi thuộc một trong các trường hợp sau: Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm
Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
- Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
- Tái phạm nguy hiểm.
Ngoài ra, Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
>>>Xem thêm: Người tái phạm tội đánh bạc bị phạt tù bao nhiêu năm
Dấu hiệu định tội cơ bản của tội đánh bạc.
Luật sư bào chữa tội đánh bạc
Luật Long Phan PMT, cung cấp đến Quý khách hàng dịch vụ luật sư bào chữa tội đánh bạc như sau:
- Gặp, hỏi người bị buộc tội;
- Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can
- Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định
- Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo quy định
- Xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;
- Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;
- Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
- Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
- Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
- Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản;
- Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra;
- Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
Tội đánh bạc sẽ được truy tố trách nhiệm hình sự nếu như người thực hiện hành vi đáp ứng đủ một trong các dấu hiệu định tội cơ bản quy định trong luật. Nếu như Quý khách hàng có còn thắc mắc cần tìm TƯ VẤN LUẬT HÌNH SỰ hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư hình sự bào chữa tội đánh bạc, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE: 1900.63.63.87. Xin cảm ơn
Các bài viết liên quan đến chủ đề tội đánh bạc có thể bạn quan tâm:
- Ghi lô đề bao nhiêu thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự
- Tội Tổ Chức Cá Độ Bóng Đá Quy Định Điều 322 Bộ Luật Hình Sự
- Che giấu việc đánh bạc trái phép có bị xử phạt?
- Đánh bạc bằng hình thức xóc đĩa bị phạt tù bao lâu?
- Các trường hợp cá độ đá bóng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự
- Nhắn tin qua zalo nhờ người khác ghi đề có phạm tội đánh bạc
- Mức xử phạt cho hành vi đánh bạc qua mạng
- Mức hình phạt tội đồng phạm đánh bạc công nghệ cao
Tags: Truy cứu trách nhiệm hình sự
Tôi bị bắt đánh bài trên người thu 2.7tr tiền nhà cái là 40tr ,sau đó bị truy tố sắp ra tòa thì có bị phạt tù hay không xin luật sư tư vấn giúp
Kính chào quý khách, nội dung câu hỏi của quý khách đã được chúng tôi phản hồi qua email. Qúy khách vui lòng xem mail để biết chi tiết. Trân trọng./.