Mức xử phạt hành chính hành vi chiếm giữ trái phép tài sản người khác

Hành vi chiếm giữ trái phép tài sản người khác là hành vi xâm phạm đến quyền lợi của người khác. Người thực hiện hành vi này có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Mức độ xử phạt tùy thuộc vào giá trị tài sản bị chiếm giữ. Bài viết của Long Phan PMT sẽ phân tích chi tiết về mức xử phạt và thẩm quyền xử lý. Bài viết cũng đề cập đến thời hiệu xử phạt và các hướng giải quyết khi tài sản bị chiếm giữ trái phép.

Hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người khác xử lý thế nào
Hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người khác xử lý thế nào

Hành vi chiếm giữ trái pháp tài sản của người khác bị phạt hành chính bao nhiêu tiền

Hành vi chiếm giữ trái phép tài sản người khác bị xử phạt hành chính theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Mức phạt tiền đối với cá nhân và tổ chức có sự khác biệt.

  • Đối với cá nhân, mức phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, theo điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị định. Hành vi vi phạm bao gồm sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản.
  • Đối với tổ chức, mức phạt gấp đôi mức phạt cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
  • Ngoài phạt tiền, người vi phạm có thể bị xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả.
  • Hình thức xử phạt bổ sung bao gồm tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại lợi bất hợp pháp và trả lại tài sản chiếm giữ trái phép. Các hình thức xử phạt này nhằm răn đe và bảo vệ quyền lợi chủ sở hữu tài sản hợp pháp.

Thẩm quyền xử phạt hành vi chiếm giữ trái phép tài sản

Thẩm quyền xử phạt hành vi chiếm giữ trái phép tài sản được quy định cụ thể trong Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Các cơ quan có thẩm quyền xử phạt bao gồm:

  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp.
  • Công an nhân dân.

Mỗi cơ quan có mức phạt tiền tối đa khác nhau theo quy định. Ví dụ:

  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
  • Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an có quyền phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
  • Trưởng Công an cấp huyện có quyền phạt tiền đến 10.000.000 đồng.

Việc phân định thẩm quyền xử phạt giúp đảm bảo tính hiệu quả và chính xác trong quá trình xử lý vi phạm. Tùy thuộc vào mức độ và tính chất của hành vi, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xử phạt theo đúng quy định của pháp luật.

Thẩm quyền xử phạt vi phạm chiếm giữ trái phép tài sản
Thẩm quyền xử phạt vi phạm chiếm giữ trái phép tài sản

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chiếm giữ trái phép tài sản người khác được quy định cụ thể tại Điều 5 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Theo đó, thời hiệu xử phạt là 01 năm.

Thời điểm tính thời hiệu xử phạt được xác định như sau:

  • Đối với hành vi vi phạm đã kết thúc: Tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
  • Đối với hành vi vi phạm đang thực hiện: Tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.
  • Trường hợp xử phạt do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến: Tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Việc quy định thời hiệu xử phạt nhằm đảm bảo tính kịp thời và hiệu quả trong công tác xử lý vi phạm hành chính. Sau thời hạn 01 năm, nếu cơ quan có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt thì không thể tiến hành xử phạt đối với hành vi vi phạm đó.

Có thể yêu cầu xử lý hình sự đối với hành vi chiếm giữ trái phép tài sản

Hành vi chiếm giữ trái phép tài sản người khác, trong một số trường hợp, có thể bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung năm 2017. Cụ thể, người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản có giá trị từ:

  • Giá trị tài sản bị chiếm giữ từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
  • Tài sản có giá trị dưới 10.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật.
  • Tài sản là bảo vật quốc gia hoặc có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên.

Mức hình phạt áp dụng:

  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
  • Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
  • Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm (đối với trường hợp thông thường).
  • Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm (đối với trường hợp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia).

Xử lý hình sự hành vi chiếm giữ trái phép tài sản thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật. Mục đích là bảo vệ quyền sở hữu tài sản hợp pháp của cá nhân và tổ chức. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp chiếm giữ trái phép đều bị xử lý hình sự. Pháp luật chỉ áp dụng xử lý hình sự đối với những trường hợp nghiêm trọng. Những trường hợp này phải đáp ứng các điều kiện cụ thể theo quy định của pháp luật.

>>>Xem thêm: Hình phạt chứa chấp tài sản do người khác phạm tội

Tư vấn hướng xử lý khi tài sản bị chiếm giữ trái phép

Luật sư tư vấn hướng xử lý khi tài sản bị chiếm giữ trái phép giúp bảo vệ quyền lợi của khách hàng khi thực hiện trang chấp. Tại Long Phan PMT, Luật sư của Chúng tôi sẽ tư vấn cho Quý khách các trường hợp sau đây:

Tư vấn cách để thu thập và đánh giá chứng cứ:

  • Xem xét giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc quản lý hợp pháp đối với tài sản.
  • Hỗ trợ thu thập bằng chứng bổ sung như hình ảnh, video, lời khai nhân chứng.
  • Đánh giá tính pháp lý và giá trị của các chứng cứ thu thập được.

Soạn thảo văn bản pháp lý:

  • Lập văn bản yêu cầu trả lại tài sản gửi người chiếm giữ.
  • Soạn đơn trình báo gửi cơ quan công an hoặc chính quyền địa phương.
  • Chuẩn bị đơn khởi kiện dân sự nếu cần thiết.

>>>Xem thêm: Hướng dẫn đòi lại tài sản bị người khác chiếm giữ trái phép

Hành vi chiếm giữ trái phép tài sản người khác là vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Quý khách hàng cần nắm rõ các quy định để bảo vệ quyền lợi của mình. Nếu cần tư vấn chi tiết về vấn đề này, hãy liên hệ ngay hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ từ các chuyên gia pháp lý của chúng tôi. Chúng tôi cam kết bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Quý khách hàng một cách hiệu quả nhất.

Lê Ngọc Tuấn

Luật sư Lê Ngọc Tuấn –là một Luật sư dày dặn kinh nghiệm, thuộc Đoàn Luật sư tỉnh Đồng Nai. Với sự hiểu biết sâu rộng và nhiều năm cống hiến trong ngành, ông đã từng đảm nhiệm vai trò pháp lý quan trọng tại nhiều công ty lớn như: Công ty TNHH Dịch vụ - Tư vấn - Đầu tư - Bất động sản Tiến Phát; Công ty TNHH Đầu tư – Xây dựng Du lịch Đại Cát; Công ty Luật TNHH MTV Hải Châu; Công ty Cổ phần Thẩm định giá và Tư vấn đầu tư Việt – Nhật, ... Và hiện đang là Luật sư Cộng sự tại Công ty Luật TNHH MTV Long Phan PMT. Chuyên môn của Luật sư Lê Ngọc Tuấn tập trung vào các lĩnh vực tư vấn pháp lý, thẩm định giá, đất đai và bất động sản. Với phong cách làm việc chuyên nghiệp và tâm huyết, ông đã hỗ trợ nhiều cá nhân và doanh nghiệp giải quyết các thủ tục pháp lý phức tạp, đặc biệt trong lĩnh vực bất động sản. Chính khả năng xử lý tình huống linh hoạt và am hiểu về quy định pháp luật đã giúp ông mang lại sự an tâm và lợi ích tối đa cho khách hàng. Suốt quá trình hành nghề, Luật sư Lê Ngọc Tuấn đã xây dựng được uy tín lớn nhờ vào sự tận tâm và cam kết luôn giữ vững đạo đức nghề nghiệp. Ông hoạt động với triết lý làm việc “Tâm sáng - Lòng Trong - Vững chí,” luôn đặt giá trị công minh và chính trực lên hàng đầu. Đây cũng chính là nền tảng giúp ông định hướng rõ ràng trong mọi vụ việc, không ngừng phấn đấu để mang lại dịch vụ pháp lý minh bạch, chất lượng và tận tâm nhất cho từng khách hàng.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87