Xin hưởng án treo khi đưa hối lộ có tổ chức cần phải tiến hành theo đúng trình tự mà pháp luật quy định. Tuy nhiên, bên cạnh đó để được hưởng án treo khi đưa hối lộ có tổ chức phải đáp ứng các điều kiện cũng như có các tài liệu chứng cứ kèm theo. Bài viết dưới đây thông tin cụ thể điều kiện, hồ sơ, thủ tục xin hưởng án treo đối tội đưa hối lộ có tổ chức.
Cách xin hưởng án treo tội đưa hối lộ có tổ chức
Mục Lục
Hình phạt của hành vi đưa hối lộ có tổ chức
Với tình tiết định khung hình phạt là phạm tội có tổ chức, tùy vào mức độ nghiêm trọng, người thực hiện hành vi đưa hối lộ có thể đối diện với các mức hình phạt sau:
- Thứ nhất, căn cứ theo khoản 1, 2 Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015, hành vi đưa hối lộ cho người có chức vụ, quyền hạn tài sản có giá trị từ 2.000.000 đến dưới 500.000.000 đồng hoặc lợi ích phi vật chất, người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
- Thứ hai, căn cứ theo khoản 3 Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015, người phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
- Thứ ba, căn cứ theo khoản 4 Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015, người phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt từ tù 12 năm đến 20 năm.
- Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Lưu ý, tội phạm được quy định tại khoản 3, 4 Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015, việc phạm tội có tổ chức sẽ được xem là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.
Hình phạt đối với hành vi hối lộ có tổ chức
>>>Xem thêm: Đưa hối lộ bao nhiêu thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự
>>>Xem thêm: Tội đưa hối lộ trong lĩnh vực y tế đối mặt với các hình phạt nào
Điều kiện để được hưởng án treo khi đưa hối lộ có tổ chức
Để được hưởng án treo thì người phạm tội phải thỏa mãn các điều kiện theo luật định. Căn cứ theo Điều 2 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP (được bổ sung bởi điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐTP ngày 10/5/2022), người phạm tội được hưởng án treo khi có đủ tất cả các điều kiện sau:
Thứ nhất, người phạm tội chỉ bị xử phạt tù không quá 03 năm.
Thứ hai, người phạm tội có nhân thân tốt
Người bị xử phạt tù chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo”. 3. Có tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Thứ ba, người phạm tội có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015.
Thứ tư, người phạm tội có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Khi người phạm tội hưởng án treo bắt buộc người phạm tội phải có nơi cư trú rõ ràng, hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Thứ năm, xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Thứ sáu, khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với các trường hợp hướng dẫn tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 15 tháng 5 năm 2018 (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP).
>>>Xem thêm: Phạm tội lần đầu có được hưởng án treo không?
Trình tự, thủ tục xin hưởng án treo
Ai là người có quyền kháng cáo xin hưởng án treo?
Căn cứ Điều 331 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, những chủ thể sau đây có quyền kháng cáo với tòa án để được hưởng án treo:
- Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
- Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.
- Đối với người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất (bị đau ốm, bị thương, tâm thần có nhược điểm,…) thì người bào chữa cho những chủ thể này có quyền kháng cáo để xin hưởng án treo.
Như vậy thì bị cáo, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm để xin hưởng án treo theo quy định của luật.
Hồ sơ xin hưởng án treo
Căn cứ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 332 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, hồ sơ kháng cáo xin hưởng án treo bao gồm:
Thứ nhất, đơn kháng cáo xin hưởng án treo. Bao gồm những nội dung dưới đây:
- Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
- Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo;
- Lý do và yêu cầu của người kháng cáo;
- Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
Thứ hai, chứng cứ, tài liệu bổ sung để chứng minh có điều kiện được hưởng án treo.
Thủ tục thực hiện
Trình tự, thủ tục kháng cáo xin hưởng án treo sẽ được diễn ra như sau:
Bước 1: Nộp đơn kháng cáo
Người bị kết án phải chuẩn bị hồ sơ kháng cáo và gửi đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý đơn kháng cáo
Tòa án sẽ tiếp nhận đơn kháng cáo và xem xét xem có căn cứ để mở phiên tòa phúc thẩm hay không. Tại phiên tòa phúc thẩm, Tòa án sẽ xem xét các quy định pháp luật và các điều kiện để xem xét xem người bị kết án có đủ điều kiện để được hưởng án treo hay không.
Cơ sở pháp lý: Điều 332, Điều 335 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.
>>>Xem thêm: Cách xin hưởng án treo trong vụ án hình sự
Vai trò của Luật sư trong việc xin hưởng án treo
Trong vụ án hình sự liên quan đến tội đưa hối lộ có tổ chức, vai trò của luật sư là rất quan trọng và bao gồm các nhiệm vụ sau:
- Tư vấn và đánh giá: Luật sư sẽ tư vấn và đánh giá tính chất và mức độ pháp lý của vụ án, đồng thời xác định khả năng và điều kiện để xin hưởng án treo.
- Thu thập và chứng minh chứng cứ: Luật sư sẽ giúp thân chủ thu thập các tài liệu và chứng cứ cần thiết để chứng minh những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và tạo lập cơ sở cho việc xin hưởng án treo.
- Bào chữa và đưa ra các lập luận: Luật sư sẽ tham gia trực tiếp trong quá trình bào chữa tại phiên tòa, đưa ra các lập luận pháp lý và bằng chứng để chứng minh rằng thân chủ đáng nhận án treo.
- Chuẩn bị và nộp hồ sơ xin án treo: Luật sư sẽ thực hiện các thủ tục và nghiệp vụ cần thiết để chuẩn bị hồ sơ xin án treo, đảm bảo tuân thủ các quy định và yêu cầu pháp luật.
- Hỗ trợ và tư vấn sau án treo: Sau khi được hưởng án treo, luật sư có thể tiếp tục hỗ trợ và tư vấn cho thân chủ về các vấn đề pháp lý liên quan để đảm bảo tuân thủ điều kiện án treo và tránh vi phạm pháp luật trong tương lai.
Với vai trò này, luật sư đảm bảo quyền lợi và lợi ích của thân chủ và nỗ lực để đạt được kết quả tốt nhất trong việc xin hưởng án treo.
Vai trò của Luật sư trong thủ tục hưởng án treo
Luật sư xin hưởng án treo cho người phạm tội đưa hối lộ
Để xin hưởng án treo, Luật sư từ Luật Long Phan PMT sẽ hỗ trợ khách hàng các nội dung dưới đây:
- Tư vấn các điều kiện để được hưởng án treo.
- Tư vấn các quy định có liên quan đến hành vi đưa hối lộ.
- Tư vấn, hỗ trợ trình tự, thủ tục kháng cáo để hưởng án treo.
- Hỗ trợ khách hàng thu thập tài liệu, chứng cứ có liên quan.
- Tư vấn, hỗ trợ soạn thảo các văn bản, đơn từ liên quan đến thủ tục kháng cáo để hưởng án treo.
- Luật sư thay mặt khách hàng tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng.
>>>Xem thêm: Luật sư bào chữa tội đưa hối lộ trong lĩnh vực quản lý rừng
>>>Xem thêm: Luật sư bào chữa Tội đưa hối lộ trong lĩnh vực y tế
Như vậy, người phạm tội phải thỏa mãn các điều kiện mà pháp luật đặt ra. Đồng thời Ngoài ra, trong thủ tục kháng cáo xin hưởng án treo, vai trò của luật sư là rất quan trọng. Dưới sự hỗ trợ của Luật sư, việc xin hưởng án treo sẽ được diễn ra nhanh chóng, dễ dàng hơn rất nhiều. Nếu còn thắc mắc về vấn đề trên hoặc cần sử dụng dịch vụ luật sư hình sự, Quý độc giả có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ kịp thời.
Các bài viết liên quan có thể bạn quan tâm:
- Tội đưa, môi giới hối lộ được xử lý như thế nào?
- Phân biệt tội tham ô tài sản và tội nhận hối lộ
- Tội đưa hối lộ trong lĩnh vực y tế có tình tiết giảm nhẹ bao nhiêu năm tù
- Thủ tục xin giảm nhẹ mức án đối với Tội đưa hối lộ trong lĩnh vực y tế
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.