Kiện đòi di sản thừa kế khi bị người khác chiếm hữu, sử dụng là quyền được ghi nhận cho người thừa kế hợp pháp đối với di sản có quyền đòi lại di sản từ người chiếm hữu, người sử dụng di sản không có căn cứ pháp luật. Việc khởi kiện cần phải tuân thủ các quy định pháp luật về hồ sơ và trình tự thủ tục để có thể bảo vệ tốt nhất quyền lợi hợp pháp của mình. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn kiện đòi di sản thừa kế khi bị người khác chiếm hữu, sử dụng.
Luật sư tư vấn kiện đòi di sản bị chiếm hữu, sử dụng
Mục Lục
- 1 Quyền khởi kiện đòi lại di sản thừa kế khi bị người khác chiếm hữu, sử dụng
- 2 Thẩm quyền giải quyết kiện đòi di sản thừa kế
- 3 Thủ tục kiện đòi di sản thừa kế khi bị người khác chiếm hữu, sử dụng
- 4 Chi phí tố tụng khi kiện đòi lại di sản thừa kế bị người khác chiếm hữu, sử dụng
- 5 Dịch vụ luật sư tư vấn, thực hiện kiện đòi di sản thừa kế khi bị người khác chiếm hữu, sử dụng
Quyền khởi kiện đòi lại di sản thừa kế khi bị người khác chiếm hữu, sử dụng
Pháp luật ghi nhận chủ sở hữu được tự bảo vệ, có quyền ngăn cản bất kỳ người nào có hành vi xâm hại quyền sở hữu của mình, có quyền truy tìm đòi lại tài sản bị người khác chiếm hữu, sử dụng, định đoạt không có căn cứ pháp luật.
Để bảo đảm cho chủ sở hữu thực hiện có hiệu quả quyền khởi kiện bảo vệ quyền sở hữu, pháp luật dân sự ghi nhận các phương thức kiện khác nhau phù hợp với thực tiễn xâm hại quyền sở hữu.
Theo Điều 166 Bộ luật dân sự 2015 quy định Quyền đòi lại tài sản như sau: Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật. Tuy nhiên, đối với những tài sản đang được chiếm hữu bởi chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản đó.
Đồng thời, căn cứ Điều 186 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Như vậy, đòi lại tài sản thừa kế bị người khác chiếm hữu là việc chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp thực hiện quyền yêu cầu Tòa án buộc người có hành vi chiếm hữu bất hợp pháp phải trả lại tài sản cho mình.
Thẩm quyền giải quyết kiện đòi di sản thừa kế
Di sản thừa kế là một loại tài sản thuộc quyền sở hữu đối với tài sản. Đây là quyền của cá nhân, tổ chức đối với tài sản trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, tranh chấp về kiện đòi di sản thừa kế thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Đối với thẩm quyền theo cấp, căn cứ Điều 35, Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thẩm quyền theo cấp Tòa án được quy định như sau:
- Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp về kiện đòi di sản thừa kế.
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm về kiện đòi di sản thừa kế có yếu tố nước ngoài (bao gồm tranh chấp có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài), vụ việc kiện đòi di sản thừa kế tự tòa cấp tỉnh lấy lên để giải quyết khi mà xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Đối với thẩm quyền theo lãnh thổ, căn cứ khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ được quy định như sau:
- Tòa án có thẩm quyền giải quyết kiện đòi di sản thừa kế bị người khác chiếm hữu, sử dụng là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc Tòa án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc trong trường hợp đương sự thỏa thuận với nhau bằng văn bản về việc lựa chọn tòa án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc để giải quyết tranh chấp.
- Đối với kiện đòi di sản là bất động sản thì Tòa án nơi có bất động sản sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
Như vậy, Tòa án sẽ là cơ quan có thẩm quyền giải quyết đối với trường hợp kiện đòi di sản thừa kế.
Toà án giải quyết giải quyết vụ án kiện đòi di sản bị chiếm hữu, sử dụng
Thủ tục kiện đòi di sản thừa kế khi bị người khác chiếm hữu, sử dụng
Hồ sơ khởi kiện
Khi kiện đòi di sản thừa kế bị người khác chiếm hữu, sử dụng, đương sự cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định pháp luật. Hồ sơ khởi kiện gồm những tài liệu sau:
- Đơn khởi kiện Mẫu số 23-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
- Các giấy tờ chứng minh nhân thân của người khởi kiện đối với người để lại di sản: Sổ hộ khẩu, Giấy khai sinh, Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân, Hộ chiếu.
- Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;
- Di chúc hoặc Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (nếu có);
- Các giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản,…
- Hợp đồng mua bán nhà, Hợp đồng tặng cho, Hợp đồng thế chấp tại Ngân hàng (nếu có);
- Các giấy tờ khác: Biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn (nếu có), tờ khai từ chối nhận di sản (nếu có).
Cơ sở pháp lý: Khoản 4, 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Trình tự, thủ tục thực hiện
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện
Đương sự nộp đơn khởi kiện kèm theo các giấy tờ đã được đề cập ở trên đến Tòa án để yêu cầu giải quyết bằng các phương thức sau đây:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Bước 2: Tòa án xem xét đơn và thông báo nộp tiền tạm ứng án phí
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
- Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Bước 3: Thông báo thụ lý vụ án và chuẩn bị xét xử
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
- Thời hạn chuẩn bị xét xử là 02 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.
- Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây: Công nhận sự thỏa thuận giữa các đương sự, Tạm đình chỉ giải quyết vụ án; Đình chỉ giải quyết vụ án; Đưa vụ án ra xét xử.
- Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Thẩm phán tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự.
Bước 4: Xét xử sơ thẩm vụ án
- Điều 222 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định phiên tòa sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa.
- Hội đồng xét xử sơ thẩm ban hành bản án sơ thẩm theo quy định tại Điều 266, Điều 267 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Bước 5: Tiến hành thủ tục xét xử phúc thẩm nếu có kháng cáo kháng nghị theo quy định tại Phần thứ ba Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Cơ sở pháp lý: Điều 190, 191, 195, 196, 203, 222, 226, 267 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
>>> Xem thêm: Thủ tục giải quyết tranh chấp đối với di sản thừa kế
Chi phí tố tụng khi kiện đòi lại di sản thừa kế bị người khác chiếm hữu, sử dụng
- Chi phí tố tụng là số tiền hợp lý cần phải chi trả cho các hoạt động tố tụng cần thiết trong quá trình tố tụng được chia làm 3 nhóm chính: án phí, lệ phí và các chi phí tố tụng khác.
- Án phí trong tố tụng gồm: án phí sơ thẩm, phúc thẩm.
- Lệ phí gồm: lệ phí cấp bản sao bản án, quyết định, các giấy tờ khác của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng và các khoản lệ phí khác mà pháp luật quy định.
- Các chi phí tố tụng khác bao gồm: chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch,…, chi phí giám định định giá tài sản, các khoản chi phí khác theo quy định của pháp luật.
Dịch vụ luật sư tư vấn, thực hiện kiện đòi di sản thừa kế khi bị người khác chiếm hữu, sử dụng
Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ tư vấn, kiện đòi di sản thừa kế khi bị người khác chiếm hữu, sử dụng với nội dung công việc như sau:
- Tư vấn xác định quyền đối với di sản thừa kế;
- Tư vấn phương thức giải quyết tranh chấp phù hợp;
- Tư vấn, hướng dẫn hòa giải, thương lượng để đòi lại di sản bị chiếm hữu. sử dụng
- Hướng dẫn trình tự, thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp;
- Tư vấn chuẩn bị hồ sơ, tài liệu khởi kiện đòi lại di sản thừa kế đã bị chiếm hữu, sử dụng;
- Soạn thảo đơn từ và các văn bản khác có liên quan trong suốt quá trình khởi kiện
- Đưa ra các luận cứ và tham gia tranh tụng để bảo vệ quyền và lợi ích của khách hàng
- Tư vấn các vấn đề khác có liên quan.
Tư vấn về kiện đòi di sản thừa kế bị chiếm đoạt, sử dụng
>>> Xem thêm: Hướng dẫn người Việt định cư ở nước ngoài đòi lại phần di sản thừa kế bị chiếm đoạt
Khi di sản bị chiếm hữu, sử dụng, chủ thể có quyền cần nắm vững quy trình khởi kiện giải quyết tranh chấp. Để thủ tục và quá trình khởi kiện diễn ra nhanh chóng và bảo đảm quyền và lợi ích của bản thân thì lựa chọn luật sư tham gia vào quá trình tố tụng là một lựa chọn sáng suốt. Nếu quý đọc giả có thắc mắc cần được hỗ trợ. Vui lòng liên hệ Hotline 1900.63.63.87 để được luật sư thừa kế tư vấn và hỗ trợ.
Các bài viết liên quan đến tranh chấp thừa kế có thể bạn quan tâm:
- Hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất thừa kế đã bán cho người khác
- Tranh chấp thừa kế là nợ giải quyết như thế nào?
- Chia tài sản thừa kế có người không đồng ý giải quyết như thế nào?
- Hướng dẫn thủ tục khởi kiện đòi quyền thừa kế khi di sản bị đồng thừa kế bán mất
- Hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ khởi kiện yêu cầu chia thừa kế di sản của cha mẹ nuôi để lại
- Cách xử lý khi di sản thừa kế là tài sản tranh chấp trong vụ án khác
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.