Hủy thương vụ do không đạt chấp thuận từ cơ quan quản lý ngày càng trở thành rủi ro pháp lý trọng yếu trong các giao dịch mua bán – sáp nhập (M&A). Việc không đạt chấp thuận cơ quan quản lý không còn là “ngoại lệ hiếm” mà đã trở thành rủi ro then chốt chi phối thời gian và chi phí M&A. Chuẩn bị kỹ lưỡng từ khâu thẩm định pháp lý, thiết kế điều khoản “điều kiện tiên quyết” để giao dịch có hiệu lực, phí huỷ và lịch trình xin chấp thuận của cơ quan quản lý sẽ quyết định “sống chết” của thương vụ. Bài viết này của Luật Long Phan PMT sẽ phân tích các khía cạnh pháp lý và tình huống điển hình liên quan đến vấn đề này.

Các vấn đề pháp lý về rủi ro không đạt được chấp thuận từ cơ quan quản lý
Dưới đây là một số vấn đề pháp lý dẫn đến hậu quả không đạt được chấp thuận từ cơ quan quản lý:
Điều kiện tiên quyết (CP) để giao dịch phát sinh hiệu lực
Tùy vào từng trường hợp cụ thể, giao dịch M&A chỉ phát sinh hiệu lực hoặc có thể tiến tới ký kết hợp đồng chuyển nhượng hợp pháp khi bên mua xin được văn bản chấp thuận cho bán/chuyển nhượng hoặc có báo cáo thẩm định về sự an toàn với thị trường cạnh tranh của cơ quan có thẩm quyền (Cơ quan Quản lý Cạnh tranh tại Vương Quốc Anh (CMA), Ủy ban Châu Âu (EC), Ủy ban Cạnh tranh Việt Nam, Bộ chuyên ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ tướng,…).
Tại Việt Nam., ví dụ điển hình đơn giản nhất là chuyển nhượng dự án kinh doanh bất động sản mà dự án thuộc diện xin chấp thuận chủ trương và nhận chuyển nhượng bằng hình thức trực tiếp thì phải xin sự chấp thuận từ cơ quan phê duyệt chấp thuận chủ trương theo quy định cả Luật Đầu tư 2020 (tùy theo quy mô, tính chất của dự án mà thẩm quyền thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý). Chỉ khi được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền thì giao dịch này mới có thể diễn ra đảm bảo hành lang pháp lý.
Điều khoản hợp tác với cơ quan quản lý
Bên bán phải có nghĩa vụ thực hiện thủ tục xin chấp thuận hoặc hỗ trợ cung cấp hồ sơ, nhân sự cho cơ quan thẩm định. Điều khoản này phải được thể hiện chi tiết cụ thể trong hợp đồng đặt cọc hoặc thỏa thuận đính kèm. Việc cung cấp thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin quan trọng có thể dẫn đến việc bị từ chối chấp thuận.
Căn cứ yêu cầu kích hoạt điều khoản hủy giao dịch
Yêu cầu kích hoạt điều khoản huỷ giao dịch được thực hiện đến thời hạn cuối xin được phê duyệt; hết thời hạn mà CP chưa thỏa mãn thì mỗi bên có quyền huỷ. Tuy nhiên, trong hợp đồng đặt cọc nên thỏa thuận việc “Gia hạn tự động” 1-2 lần hoặc phải thương lượng lại để thể hiện thiện chí cũng như loại trừ các trở ngại khách quan do sự chậm trễ đến từ việc xử lý hồ sơ xin chấp thuận của cơ quan nhà nước hoặc đơn vị thẩm định.
Chi phí hủy thương vụ khi CP không đạt
Khi điều kiện tiên quyết không đạt, các chi phí hủy thương vụ M&A được xử lý như sau:
Xử phần cọc
Thông thường, hợp đồng sẽ quy định một mức phí cố định hoặc theo tỷ lệ phần trăm giá trị giao dịch. Trong một số trường hợp, nếu không do lỗi của bên nào thì phần cọc có thể chia đều cho các bên hoặc theo thỏa thuận giữa các bên.
Bồi thường thiệt hại
Theo Điều 302 Luật Thương mại năm 2005, giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm. Để xác định mức thiệt hại để yêu cầu bồi thường, bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh được tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm, theo Điều 304 Luật Thương mại năm 2005.
>> Xem thêm: Bồi thường thiệt hại trong tranh chấp M&A: Xác định và yêu cầu

Case Study (Tình huống điển hình) về thương vụ M&A bị hủy do không đạt chấp thuận từ cơ quan quản lý
Các tình huống điển hình dưới đây sẽ làm rõ về vấn đề thương vụ M&A bị huỷ do không đạt chấp thuận từ cơ quan quản lý:
Nvidia – ARM (40 tỷ USD, bán dẫn – Toàn cầu)
Tháng 9/2020, Nvidia công bố kế hoạch mua lại ARM Holdings từ SoftBank với giá 40 tỷ USD. Tuy nhiên, Ủy ban Thương mại Liên bang Hoa Kỳ (FTC) của Mỹ khởi kiện ngăn chặn thương vụ vào tháng 12/2021. Động thái này của FTC nhằm mục đích bảo vệ cạnh tranh trên thị trường chip máy tính được sử dụng trong các trung tâm dữ liệu và hệ thống hỗ trợ lái xe tiên tiến trên ô tô. Bên cạnh đó, Cơ quan Quản lý Cạnh tranh tại Vương Quốc Anh (CMA) và Ủy ban Châu Âu (EC) cũng mở cuộc điều tra song song.
Cơ quan quản lý lo ngại Nvidia sẽ kiểm soát kiến trúc chip ARM được sử dụng rộng rãi trong ngành bán dẫn. Điều này có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh không công bằng và hạn chế sự cạnh tranh trong thị trường. Sau 18 tháng đàm phán với các cơ quan quản lý, hai bên thông báo hủy thương vụ vào tháng 02/2022, SoftBank được giữ lại 1,25 tỷ USD tiền đặt cọc.
Bài học rút ra từ thương vụ giữa Nvidia và ARM cho thấy rằng, ngay cả đối với các giao dịch M&A theo chiều dọc (vertical integration), việc thực hiện M&A dẫn đến hậu quả bên mua kiểm soát hạ tầng cốt lõi của ngành vẫn có nguy cơ bị cơ quan quản lý từ chối phê duyệt. Ngoài ra, việc tiền đặt cọc không được hoàn trả và được giữ lại bởi bên bán có thể gây ra áp lực tài chính đáng kể đối với bên mua trong trường hợp thương vụ bị hủy.
MobiFone – AVG (8.900 tỷ đồng, truyền hình – Việt Nam)
Tháng 10/2015, MobiFone ký hợp đồng mua 95% cổ phần Audio Visual Global (AVG) với giá 8.900 tỷ đồng. Thanh tra Chính phủ phát hiện thương vụ chưa được Thủ tướng và Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt đúng thẩm quyền. Định giá AVG bị đánh giá là không hợp lý và tiềm ẩn rủi ro thất thoát tài sản nhà nước.
Tháng 3/2018, các bên thỏa thuận hủy bỏ hợp đồng, cổ đông AVG phải hoàn trả toàn bộ số tiền và chi phí liên quan, tổng cộng gần 9.000 tỷ đồng. Nhiều lãnh đạo MobiFone, AVG bị khởi tố về tội “Vi phạm quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng” theo khoản 3 Điều 220 Bộ luật Hình sự năm 2015 hiện hành và tội “Nhận hối lộ” theo khoản 4 Điều 354 Bộ luật này.
Qua thương vụ này thấy rằng, ở Việt Nam, ngoài tuân thủ quy định Luật Cạnh tranh năm 2018 về ngưỡng thông báo tập trung kinh tế, các bên trong giao dịch còn phải tuân thủ thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư. Case study này cho thấy sai phạm trong quy trình phê duyệt không chỉ làm thương vụ M&A bị huỷ, mà còn có thể làm phát sinh trách nhiệm hình sự.
Khuyến nghị và lưu ý dành cho nhà đầu tư khi muốn M&A tại Việt Nam
Dưới đây là những vấn đề cần lưu ý đối với nhà đầu tư khi muốn thực hiện thương vụ M&A tại Việt Nam:
Cơ quan cạnh tranh hiện nay trở nên chủ động và liên kết với nhau
Hiện nay, các cơ quan cạnh tranh trên thế giới có xu hướng hoạt động chủ động hơn và tăng cường phối hợp trong việc giám sát các thương vụ M&A có yếu tố xuyên biên giới. Các cơ quan như CMA, EC và FTC có sự phối hợp để đánh giá tác động cạnh tranh ở nhiều thị trường. Tại Việt Nam, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia được thành lập theo Nghị định số 96/2022/NĐ-CP, chính thức hoạt động từ năm 01/12/2022 (hiện Nghị định này đã hết hiệu lực và được thay thế bằng Nghị định số 40/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/3/2025).
Các điều khoản về CP cần được chi tiết trong hợp đồng và cẩn trọng khi thực hiện
Trong giao dịch M&A, các điều khoản liên quan đến điều kiện tiên quyết (CP) đóng vai trò then chốt, quyết định việc giao dịch có thể chuyển sang giai đoạn hoàn tất hay bị đình chỉ, thậm chí huỷ bỏ. Do đó, nhà đầu tư cần đặc biệt lưu ý việc thiết kế các điều khoản CP rõ ràng, chi tiết và khả thi ngay từ bước đàm phán, đồng thời thực hiện nghiêm túc trong suốt quá trình triển khai.
Bên mua hoàn trả phí lập hồ sơ; bên bán chịu chi phí vận hành nếu kết quả chấp thuận đến trễ
Một trong những nội dung quan trọng là xác định trách nhiệm tài chính giữa các bên đối với các hoạt động nhằm đáp ứng điều kiện tiên quyết. Các bên tự thỏa thuận với nhau về trách nhiệm hoàn trả chi phí lập hồ sơ, chi phí tư vấn pháp lý, phí nộp cho cơ quan thẩm định cạnh tranh hoặc đầu tư; cũng như các chi phí liên quan đến vận hành trong thời gian chờ chấp thuận và các chi phí phát sinh do chậm trễ từ phía mình (như cung cấp hồ sơ không đầy đủ, phối hợp không kịp thời với cơ quan nhà nước,…).
Các nghĩa vụ này cần được quy định rõ ràng trong hợp đồng đặt cọc hoặc hợp đồng chuyển nhượng, bao gồm mức chi phí cụ thể, thời điểm thanh toán, chứng từ hợp lệ và chế tài khi vi phạm nghĩa vụ thanh toán. Trường hợp không có quy định rõ, bên chịu thiệt hại sẽ gặp khó khăn trong việc yêu cầu bồi thường hoặc xử lý tranh chấp phát sinh.
Việc gia hạn thời gian xin CP chỉ khi cả hai bên nhất trí bằng văn bản
Thực tế cho thấy, việc hoàn tất các CP – đặc biệt là thủ tục xin chấp thuận từ cơ quan quản lý có thể bị kéo dài ngoài dự kiến do nhiều yếu tố khách quan như thay đổi chính sách, yêu cầu bổ sung hồ sơ, quá trình thẩm định kéo dài hoặc cơ quan có thẩm quyền không phản hồi đúng thời hạn. Để xử lý tình huống này một cách hợp pháp, hợp đồng cần quy định cụ thể cơ chế gia hạn thời gian thực hiện CP.
Nguyên tắc chung là việc gia hạn chỉ có giá trị pháp lý khi được cả hai bên thống nhất và thể hiện bằng văn bản rõ ràng, có chữ ký hợp lệ hoặc qua hình thức điện tử được công nhận. Thời gian gia hạn có thể được xác định cụ thể hoặc theo cơ chế tự động gia hạn một lần nếu chưa đạt điều kiện, với điều kiện không ảnh hưởng đến quyền lợi cơ bản của các bên.

Các câu hỏi thường gặp về hủy thương vụ M&A do không đạt chấp thuận từ cơ quan quản lý
Dưới đây là một số thắc mắc thường gặp về vấn đề thương vụ M&A bị huỷ do không đạt chấp thuận của cơ quan quản lý:
Ngưỡng thông báo tập trung kinh tế cụ thể tại Việt Nam là gì?
Theo Điều 33 Luật Cạnh tranh năm 2018 và Điều 13 Nghị định số 35/2020/NĐ-CP, một giao dịch phải được thông báo tập trung kinh tế cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Tổng tài sản trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp liên kết tham gia tập trung kinh tế đạt 3.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện.
- Tổng doanh thu trên thị trường Việt Nam đạt 3.000 tỷ đồng trở lên.
- Giá trị giao dịch của thương vụ từ 1.000 tỷ đồng trở lên.
- Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia trên thị trường liên quan từ 20% trở lên.
Quy trình thẩm định của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia diễn ra trong bao lâu?
Căn cứ khoản 1 Điều 37 Luật Cạnh tranh năm 2018, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thẩm định chính thức việc tập trung kinh tế trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày ra thông báo kết quả thẩm định sơ bộ với nội dung quy định tại điểm b khoản 2 Điều 36 Luật này. Đối với vụ việc phức tạp, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có thể gia hạn thẩm định chính thức nhưng không quá 60 ngày và thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo tập trung kinh tế.
Vai trò của luật sư trong việc xin chấp thuận là gì?
Luật sư đóng vai trò then chốt trong việc: (i) đánh giá liệu giao dịch có cần xin chấp thuận hay không; (ii) soạn thảo hồ sơ và các tài liệu pháp lý; (iii) xây dựng lập luận pháp lý và kinh tế để bảo vệ giao dịch; (iv) đại diện cho thân chủ làm việc trực tiếp với cơ quan quản lý; và (v) tư vấn về các biện pháp khắc phục khả thi.
Rủi ro pháp lý nào nếu che giấu thông tin trong hồ sơ xin chấp thuận?
Việc cung cấp thông tin không chính xác, không đầy đủ hoặc che giấu thông tin có thể dẫn đến việc hồ sơ bị trả lại, bị từ chối phê duyệt, hoặc thậm chí chấp thuận đã cấp có thể bị thu hồi. Bên vi phạm có thể bị phạt tiền và phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên còn lại theo hợp đồng.
Trách nhiệm hình sự như trong vụ MobiFone-AVG có phải là rủi ro phổ biến không?
Trách nhiệm hình sự là một rủi ro đặc thù, thường chỉ phát sinh trong các giao dịch có yếu tố vốn nhà nước hoặc có dấu hiệu tham nhũng, hối lộ, cố ý làm trái gây thất thoát tài sản nghiêm trọng. Đối với các giao dịch M&A thuần túy giữa các doanh nghiệp tư nhân, rủi ro chính vẫn là về tài chính và dân sự, trừ khi có hành vi lừa đảo hoặc vi phạm nghiêm trọng khác.
Dịch vụ luật sư M&A tại Luật Long Phan PMT
Luật sư tại Luật Long Phan PMT sẽ hỗ trợ Quý khách những vấn đề pháp lý về M&A sau:
- Soát xét pháp lý, đánh giá rủi ro của thương vụ trong pháp luật cạnh tranh và pháp luật đầu tư.
- Soạn thảo, đàm phán hợp đồng M&A.
- Rà soát và đánh giá các điều khoản liên quan trong hợp đồng M&A và các thỏa thuận đi kèm.
- Đại diện xin chấp thuận M&A từ cơ quan có thẩm quyền.
- Hỗ trợ xử lý tranh chấp, rủi ro phát sinh trong quá trình hủy thương vụ.
- Tư vấn chiến lược giải quyết tranh chấp phù hợp.
- Tư vấn tái cấu trúc giao dịch, thương lượng lại điều khoản.
- Bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp trong tranh tụng hoặc trọng tài nếu có vi phạm hợp đồng.
>> Xem thêm: Dịch vụ tư vấn mua bán và sáp nhập doanh nghiệp (M&A)
Kết luận
Trong bối cảnh pháp luật ngày càng siết chặt, hủy thương vụ M&A do không đạt chấp thuận của cơ quan quản lý là rủi ro thực tế đòi hỏi doanh nghiệp phải chuẩn bị kỹ lưỡng về pháp lý. Việc thiết lập điều kiện tiên quyết rõ ràng, đánh giá thẩm quyền phê duyệt và xây dựng lịch trình xin chấp thuận minh bạch sẽ giúp thương vụ được thực hiện hiệu quả hơn. Quý khách có nhu cầu, xin liên hệ Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn và hỗ trợ chuyên sâu.
Tags: Case study M&A, Điều kiện tiên quyết (CP), Hủy thương vụ M&A, Mua bán và sáp nhập doanh nghiệp, Rủi ro pháp lý M&A, Tập trung kinh tế
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.