Giải quyết tranh chấp điều khoản hậu kiểm đòi hỏi quy trình thực thi chặt chẽ trong các giao dịch M&A tại Việt Nam. Điều khoản hậu kiểm cho phép một bên (thường là bên mua) kiểm tra tính chính xác của thông tin tài chính sau khi hoàn tất giao dịch. Quá trình này thường phát sinh tranh chấp về giá trị tài sản, cam kết tài chính hoặc giá mua. Bài viết này của Luật Long Phan PMT sẽ trình bày cụ thể về vấn đề này.

Kích hoạt quyền tiếp cận dữ liệu
Điều khoản hậu kiểm trong hợp đồng M&A phải được thiết kế bao gồm quyền tiếp cận dữ liệu của bên mua. Khi giao dịch hoàn tất, bên mua được kích hoạt quyền tiếp cận dữ liệu nhằm kiểm tra thông tin, số liệu do bên bán cung cấp đồng thời giúp bên mua phát hiện sai sót, mâu thuẫn xảy ra nếu có.
Theo đó, bên mua có quyền yêu cầu cung cấp đầy đủ dữ liệu nguồn từ ERP (hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp), sổ sách kế toán, chính sách kế toán kỳ tham chiếu và các hợp đồng liên quan. Việc này phải thực hiện trong thời hạn được quy định tại hợp đồng. Bên bán có nghĩa vụ cung cấp toàn bộ chính sách kế toán được áp dụng trong quá trình lập báo cáo tài chính. Các tài liệu này phải được bảo quản nguyên vẹn theo nguyên tắc litigation hold để đảm bảo tính minh bạch. Việc từ chối cung cấp thông tin có thể dẫn đến vi phạm nghĩa vụ hợp đồng và bên mua có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Quy trình tiếp cận dữ liệu phải tuân thủ các quy định về bảo mật thông tin doanh nghiệp. Bên mua cần ký cam kết bảo mật và chỉ sử dụng thông tin cho mục đích giải quyết tranh chấp điều khoản hậu kiểm.
>> Xem thêm: Các vấn đề bảo mật thông tin trong giao dịch M&A
Gửi thông báo vi phạm điều khoản hậu kiểm
Khi có tranh chấp xảy ra, các bên có thể giải quyết nội bộ bằng cách gửi thông báo vi phạm yêu cầu khắc phục. Nếu bên vi phạm không thể giải quyết thì thông báo này cũng là chứng cứ chứng minh rằng bên bị vi phạm đã thiện chí giải quyết nội bộ trước khi khởi kiện.
Thông báo vi phạm điều khoản hậu kiểm phải nêu rõ từng hạng mục tranh chấp, mức chênh lệch giữa thực tế và cam kết trong hợp đồng, cơ sở pháp lý tính toán cụ thể và kèm theo đầy đủ chứng cứ chứng minh vi phạm. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu đóng băng phần tài khoản escrow tương ứng. Việc tính toán thiệt hại phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán và chuẩn mực tài chính được thống nhất trong hợp đồng.
Việc thông báo vi phạm hợp đồng phải thực hiện ngay sau khi phát hiện hoặc có đủ căn cứ xác định vi phạm. Thông báo vi phạm phải được gửi bằng văn bản có chứng từ và đảm bảo bên vi phạm nhận được. Việc gửi thông báo qua email cần có xác nhận hoặc có thể gửi đồng thời bằng bưu điện chuyển phát nhanh.
Thương lượng nội bộ giải quyết tranh chấp điều khoản hậu kiểm
Thương lượng nội bộ là phương thức ưu tiên trong quy trình giải quyết tranh chấp điều khoản hậu kiểm mà không cần thông qua bất kỳ bên thứ ba nào. Thông qua thương lượng, các bên trong tranh chấp sẽ đàm phán, thống nhất về các hạng mục có thể giải quyết về điều khoản hậu kiểm và lập ra danh mục các nội dung bất đồng còn lại không giải quyết được. Quá trình này nhằm giảm thiểu phạm vi tranh chấp và các rủi ro phát sinh giữa các bên. Thỏa thuận đạt được nhờ thương lượng được thành lập thành văn bản có giá trị pháp lý đối với các bên. Nếu các bên không thể thỏa thuận được vấn đề nào thì có thể khởi kiện yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng để giải quyết tranh chấp.
Giám định hoặc kiểm toán từ chuyên gia/đơn vị độc lập
Giám định hoặc kiểm toán từ chuyên gia hoặc đơn vị độc lập là yếu tố quan trọng trong giải quyết tranh chấp điều khoản hậu kiểm. Các bên cần có sự thống nhất về các vấn đề sau trong hoạt động này:
- Lựa chọn đơn vị kiểm toán có uy tín, chuyên môn và kinh nghiệm;
- Phạm vi giám định phải được xác định rõ ràng, tập trung vào các nội dung bất đồng cụ thể;
- Tài liệu được dùng làm căn cứ giám định bao gồm: báo cáo tài chính đã kiểm toán, sổ sách kế toán và các hợp đồng liên quan;
- Chuẩn mực áp dụng đối với kế toán và kiểm toán;
- Thời hạn ra kết luận giám định/kiểm toán.
Trọng tài hoặc Tòa án để giải quyết tranh chấp điều khoản hậu kiểm
Các bên có thể lựa chọn một trong hai phương thức sau để giải quyết tranh chấp điều khoản hậu kiểm (post-closing):
Trọng tài
Trình tự giải quyết theo Trọng tài như sau:
Thẩm quyền
Để Trọng tài thương mại giải quyết tranh chấp điều khoản hậu kiểm trong hợp đồng thì các bên phải có thỏa thuận trọng tài theo Điều 5 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Thỏa thuận trọng tài là điều kiện tiên quyết để tranh chấp này được Trọng tài thương mại giải quyết.
Thành phần hồ sơ đơn khởi kiện
Hồ sơ khởi kiện tranh chấp điều khoản hậu kiểm bao gồm:
- Đơn khởi kiện phải tuân theo mẫu của trung tâm trọng tài được thỏa thuận và đáp ứng đủ nội dung theo khoản 2 Điều 30 Luật Trọng tài thương mại năm 2010, cũng như nội dung được quy định trong quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài đó;
- Thỏa thuận trọng tài;
- Hợp đồng có điều khoản hậu kiểm đang tranh chấp;
- Tài liệu chứng minh khác liên quan đến điều khoản hậu kiểm.

Thủ tục giải quyết
Đầu tiên, nguyên đơn nộp đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo đến trung tâm trọng tài theo khoản 1 Điều 30 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Bị đơn nộp bản tự bảo vệ có các nội dung theo khoản 1 Điều 35 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Bên cạnh đó, bị đơn có quyền kiện lại nguyên đơn về những vấn đề có liên quan đến vụ tranh chấp và nộp đơn kiện lại gửi cho trung tâm trọng tài theo khoản 1, khoản 2 Điều 36 Luật này.
Tiếp theo, Hội đồng trọng tài sẽ được thành lập để giải quyết tranh chấp theo Điều 39, 40, 41 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Thành phần Hội đồng trọng tài có thể bao gồm một hoặc nhiều Trọng tài viên theo sự thỏa thuận của các bên, nếu không thỏa thuận thì Hội đồng trọng tài gồm 3 Trọng tài viên.
Sau khi thành lập Hội đồng trọng tài thì mở phiên họp giải quyết tranh chấp theo Điều 54, 55 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Cuối cùng, Hội đồng trọng tài ra phán quyết theo quy định Chương IX Luật Trọng tài thương mại năm 2010.
Các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để ngăn chặn việc giải ngân escrow khi phát hiện có dấu hiệu theo khoản 1 Điều 48 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời theo Luật Trọng tài thương mại 2010 được quy định tại khoản 2 Điều 49. Chi tiết trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định tại Chương VII Luật Trọng tài thương mại năm 2010.
>> Xem thêm: Chi phí trọng tài thương mại Việt Nam: cách dự trù ngân sách
Tòa án
Trình tự giải quyết theo Tòa án nhân dân như sau:
Thẩm quyền
Tranh chấp điều khoản hậu kiểm trong hợp đồng là tranh chấp kinh doanh thương mại thuộc thẩm quyền của Tòa án theo khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Căn cứ theo khoản 1 Điều 39, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025), Tòa án nhân dân khu vực nơi đặt trụ sở của công ty là Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Thành phần hồ sơ đơn khởi kiện
Hồ sơ khởi kiện giải quyết tranh chấp điều khoản hậu kiểm bao gồm:
- Đơn khởi kiện phải tuân theo mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP và đáp ứng đủ nội dung theo khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
- Hợp đồng có điều khoản hậu kiểm đang tranh chấp;
- Biên bản hòa giải, thương lượng (nếu có);
- Tài liệu chứng minh khác liên quan đến điều khoản hậu kiểm trong hợp đồng.
Thủ tục giải quyết
Đầu tiên, người khởi kiện phải nộp đơn khởi kiện (kèm theo tài liệu, chứng cứ liên quan) đến Toà án có thẩm quyền theo Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 theo một trong hai phương thức: nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện theo khoản 2, khoản 3 Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện theo khoản 1 Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Tiền tạm ứng án phí căn cứ theo Danh mục án phí, lệ phí được ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14.
Tòa án ban hành thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí; trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, theo khoản 3, khoản 4 Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Theo khoản 1 Điều 111 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này để ngăn chặn việc giải ngân escrow tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án. Hoặc trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.
Trong quá trình giải quyết tranh chấp điều khoản hậu kiểm
Cơ chế thanh toán trong quá trình giải quyết tranh chấp điều khoản hậu kiểm cần đảm bảo quyền lợi của cả hai bên. Phần không tranh chấp có thể được thanh toán ngay để giảm thiểu tác động đến hoạt động kinh doanh. Phần tranh chấp tiếp tục được giữ lại trong tài khoản escrow đến khi có quyết định cuối cùng.
Việc xác định phần không tranh chấp phải dựa trên thỏa thuận của cả hai bên. Bên nhận tiền phải cam kết hoàn trả nếu kết quả cuối cùng có lợi cho bên kia. Lãi suất của tài khoản escrow thường được phân chia theo tỷ lệ kết quả tranh chấp.
Thi hành phán quyết/bản án giải quyết tranh chấp điều khoản hậu kiểm
Theo khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) quy định người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
Đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu điện. Người yêu cầu phải nộp đơn yêu cầu với nội dung tại khoản 2 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) và bản án, quyết định, tài liệu khác có liên quan.
Cơ quan thi hành án dân sự kiểm tra nội dung yêu cầu và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận yêu cầu thi hành án và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu theo khoản 4, khoản 5 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014)
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi có yêu cầu thi hành án. Thời hạn ra quyết định thi hành án theo yêu cầu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án theo khoản 1 Điều 36 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014).
>> Xem thêm: Thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài trong tranh chấp M&A tại Việt Nam

Dịch vụ luật sư về giải quyết tranh chấp điều khoản hậu kiểm
Luật sư của Luật Long Phan PMT có thể hỗ trợ Quý khách hàng:
- Rà soát hợp đồng M&A, phân tích điều khoản hậu kiểm và rủi ro tranh chấp.
- Tư vấn chiến lược kích hoạt quyền hậu kiểm và yêu cầu cung cấp dữ liệu.
- Soạn thảo thông báo vi phạm, yêu cầu bảo toàn tài sản tranh chấp.
- Đại diện thương lượng, làm việc với kiểm toán/giám định viên độc lập.
- Soạn đơn khởi kiện và các văn bản pháp lý khác.
- Đại diện tham gia tố tụng bảo vệ quyền lợi tại Tòa án hoặc Trọng tài.
- Yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
- Theo dõi và thực hiện thủ tục thi hành án.
Các câu hỏi thường gặp về giải quyết tranh chấp điều khoản hậu kiểm
Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp về giải quyết tranh chấp điều khoản hậu kiểm:
Nguyên tắc litigation hold được đề cập có nghĩa là gì?
Đây là một yêu cầu pháp lý buộc một bên (thường là bên bán) phải bảo toàn tất cả các dạng thông tin, dữ liệu, tài liệu (cả bản cứng và điện tử) có khả năng liên quan đến một vụ tranh chấp hoặc kiện tụng sắp xảy ra. Mục đích là để ngăn chặn việc tiêu hủy hoặc thay đổi chứng cứ.
Điều gì sẽ xảy ra nếu bên bán từ chối hợp tác trong việc cung cấp dữ liệu hậu kiểm?
Việc từ chối cung cấp dữ liệu là một hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Bên mua có thể gửi thông báo vi phạm, ghi nhận lại sự bất hợp tác này làm bằng chứng, và tiến hành khởi kiện ra Trọng tài hoặc Tòa án để yêu cầu thực thi quyền tiếp cận dữ liệu và đòi bồi thường thiệt hại (nếu có).
Biên bản hòa giải, thương lượng có bắt buộc phải nộp khi khởi kiện không?
Không bắt buộc vì tranh chấp này không thuộc trường hợp những tranh chấp phải thông qua thủ tục hòa giải trước khi khởi kiện, nhưng việc nộp biên bản này (dù hòa giải không thành) là một chứng cứ mạnh mẽ cho thấy thiện chí giải quyết tranh chấp một cách hòa bình của nguyên đơn trước khi phải sử dụng đến biện pháp tố tụng.
Cam đoan và bảo đảm (Representations and Warranties) liên quan thế nào đến tranh chấp hậu kiểm?
Cam đoan và bảo đảm là những lời khẳng định của bên bán về tình trạng pháp lý, tài chính của công ty tại thời điểm ký kết và hoàn tất. Tranh chấp hậu kiểm thường phát sinh khi bên mua phát hiện một trong những cam đoan hoặc bảo đảm này là sai sự thật.
Có thể kháng cáo một phán quyết trọng tài không?
Về nguyên tắc, phán quyết trọng tài là chung thẩm và có hiệu lực ngay theo khoản 5 Điều 4 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Các bên không có quyền kháng cáo theo trình tự phúc thẩm như bản án của Tòa án. Các bên có quyền yêu cầu Tòa án hủy phán quyết Trọng tài theo Điều 68 Luật Trọng tài thương mại năm 2010.
Có phải lúc nào cũng nên khởi kiện là chiến lược tốt hơn không?
Không. Nếu chi phí pháp lý và thời gian theo đuổi vụ kiện dự kiến lớn hơn giá trị có thể thu hồi, hoặc nếu việc kiện tụng có thể gây tổn hại nghiêm trọng đến mối quan hệ kinh doanh chiến lược giữa các bên (ví dụ, bên bán vẫn là nhà cung cấp quan trọng), thì việc chấp nhận một khoản lỗ nhỏ hoặc tìm giải pháp thương lượng mềm dẻo có thể là lựa chọn khôn ngoan hơn.
Kết luận
Giải quyết tranh chấp điều khoản hậu kiểm trong hợp đồng M&A đòi hỏi quy trình chặt chẽ, dựa trên hợp đồng và cơ sở pháp lý rõ ràng. Việc chủ động thu thập chứng cứ, thương lượng hiệu quả và sử dụng đúng kênh giải quyết giúp bảo vệ quyền lợi và tối ưu kết quả. Luật Long Phan PMT sẵn sàng đồng hành cùng Quý khách hàng trong mọi giai đoạn tranh chấp. Nếu còn thắc mắc xin vui lòng liên hệ ngay hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn và hỗ trợ pháp lý chuyên sâu.
Tags: Điều khoản hậu kiểm, Giải quyết tranh chấp, Hợp đồng M&A, Luật sư M&A, M&A, Pháp lý M&A, Tranh chấp hợp đồng
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.