Cách tính thiệt hại trong tranh chấp định giá doanh nghiệp

Cách tính thiệt hại trong tranh chấp định giá doanh nghiệp đòi hỏi việc áp dụng chính xác quy định pháp luật và phương pháp định lượng chuyên nghiệp. Các tranh chấp này phát sinh từ giao dịch M&A, mua lại cổ phần bắt buộc, bồi thường pha loãng cổ phần, hoặc sai lệch báo cáo tài chính gây thiệt hại cho cổ đông. Việc xác định thiệt hại phải tuân thủ nguyên tắc bồi thường toàn bộ, có căn cứ pháp lý rõ ràng và được tính toán theo các phương pháp khoa học. Bài viết dưới đây của Luật Long Phan PMT sẽ trình bày rõ về vấn đề này. 

Cách tính thiệt hại trong tranh chấp định giá doanh nghiệp như thế nào?
Cách tính thiệt hại trong tranh chấp định giá doanh nghiệp như thế nào?

Nội Dung Bài Viết

Căn cứ xác định thiệt hại theo quy định pháp luật

Cách tính thiệt hại trong tranh chấp định giá doanh nghiệp phải dựa trên hệ thống quy phạm pháp luật hiện hành để bảo đảm giá trị bồi thường được xác định hợp pháp và có tính cưỡng chế thi hành. Các văn bản quy phạm pháp luật nền tảng điều chỉnh vấn đề này bao gồm: 

  • Bộ luật Dân sự năm 2015: quy định nguyên tắc bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ hoặc vi phạm hợp đồng bao gồm thiệt hại thực tế và lợi ích trực tiếp bị mất do hành vi vi phạm. Cụ thể, Điều 13 Bộ luật này quy định quyền được bồi thường thiệt hại khi quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; Điều 360 đến Điều 363 quy định về trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ, yêu cầu có đủ yếu tố: hành vi vi phạm, thiệt hại thực tế, mối quan hệ nhân quả và nghĩa vụ giảm thiểu thiệt hại của bên có quyền yêu cầu bồi thường; Điều 419 quy định bồi thường do vi phạm hợp đồng. 
  • Luật Thương mại năm 2005: quy định về giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm tổn thất thực tế, trực tiếp do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp lẽ ra phải có nếu không có hành vi vi phạm theo Điều 302, các khoản chi hợp lý để ngăn chặn, hạn chế tổn thất cũng được tính vào mức bồi thường theo Điều 305. Điều 303 Luật này còn quy định căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi có đủ: hành vi vi phạm hợp đồng; có thiệt hại thực tế; hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.
  • Luật Doanh nghiệp năm 2020: Cổ đông đã biểu quyết không thông qua nghị quyết có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần khi cổ đông phản đối sáp nhập, tổ chức lại… theo Điều 132 Luật này. Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty, nếu không thỏa thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá định giá. Dù vậy mà các bên vẫn không thỏa thuận được về giá thì có thể yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài xác định giá trị hợp lý. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để tính toán thiệt hại khi phát sinh tranh chấp định giá cổ phần.

>> Xem thêm: Bồi thường thiệt hại trong tranh chấp M&A: Xác định và yêu cầu  

Các cách tính thiệt hại trong tranh chấp định giá doanh nghiệp

Dưới đây là các cách tính thiệt hại trong tranh chấp định giá doanh nghiệp:

Benefit-of-the-bargain

Phương pháp Benefit-of-the-bargain (bồi thường theo lợi ích của giao dịch) là một nguyên tắc pháp lý quan trọng trong luật hợp đồng nhằm xác định mức bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm hợp đồng. Mục tiêu cốt lõi của phương pháp này là đặt bên bị thiệt hại vào vị trí tài chính mà họ đáng lẽ sẽ có được nếu hợp đồng được thực hiện một cách đầy đủ và đúng đắn. 

Đây là cách tính thiệt hại phổ biến trong tranh chấp định giá doanh nghiệp, phổ biến trong các giao dịch M&A có điều khoản cam đoan và bảo đảm (R&W). Thiệt hại theo phương pháp này được tính bằng sự chênh lệch giữa giá trị như đã cam kết hoặc được trình bày trong tài liệu giao dịch và giá trị thực tế tại ngày đóng giao dịch. 

Out-of-pocket (đã trả – giá trị nhận)

Phương pháp Out-of-pocket là một nguyên tắc pháp lý để tính toán bồi thường thiệt hại, tập trung vào việc hoàn trả số tiền bên bị thiệt hại đã mất thay vì bồi thường lợi nhuận kỳ vọng. Phương pháp này được áp dụng khi lập luận về việc bị cung cấp thông tin sai lệch hoặc bị lừa dối hoặc được Tòa án ưu tiên sử dụng trong các trường hợp khó xác định chính xác lợi nhuận kỳ vọng vì phương pháp này không tính lợi nhuận kỳ vọng. Thiệt hại theo phương pháp này được xác định bằng số tiền thực trả để mua cổ phần hoặc đầu tư trừ đi giá trị thực tế nhận được. 

Chênh lệch giá trị hợp lý cổ phần

Phương pháp chênh lệch giá trị hợp lý cổ phần thường áp dụng trong trường hợp mua lại bắt buộc, squeeze-out hoặc pha loãng cổ phần trái luật. Cổ đông có quyền yêu cầu khoản tiền bồi thường cho sự mất mát về tài sản của họ theo công thức sau: Thiệt hại = (FMV/cp tại ngày định giá – Giá thực tế chi trả/cp) × Số cổ phần. Trong đó: 

  • FMV/cp tại ngày định giá (Fair Market Value per share): là giá trị hợp lý của mỗi cổ phần tại thời điểm định giá. Nó không nhất thiết là giá thị trường giao dịch hàng ngày, mà là giá trị thực tế của cổ phần, được xác định bởi các chuyên gia định giá độc lập;
  • Giá thực tế chi trả/cổ phần: là giá mà cổ đông thực sự nhận được cho mỗi cổ phần của họ trong giao dịch mua lại bắt buộc (ví dụ: trong một giao dịch sáp nhập, cổ đông thiểu số bị buộc bán lại cổ phần) hoặc là giá sau khi bị pha loãng (giá trị cổ phần thực tế bị giảm do hành vi phát hành thêm cổ phiếu bất hợp pháp);
  • Số cổ phần: là tổng số cổ phần mà cổ đông đó đang sở hữu bị ảnh hưởng bởi giao dịch hoặc hành vi trái luật.

Lãi chậm trả theo Bộ luật Dân sự nếu có

Đối với tranh chấp định giá doanh nghiệp, thiệt hại cũng bao gồm cả khoản bồi thường bổ sung cho thiệt hại do chậm thanh toán từ ngày vi phạm đến ngày thực tế thanh toán nếu có phát sinh, được gọi là lãi chậm trả. 

Theo Điều 357 Bộ luật Dân sự năm 2015, trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất 20%/năm của khoản tiền vay; nếu các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn trên tại thời điểm trả nợ theo Điều 468 Bộ luật này. Lãi chậm trả không được vượt quá trần quy định như trên trừ khi có thỏa thuận khác hợp pháp.

Đặc biệt lưu ý rằng trong xác định fair value cho cổ đông bị ép trong các giao dịch mua lại bắt buộc, thông lệ quốc tế và xu hướng trong nước thường không áp dụng “chiết khấu thiểu số” (minority discount). Nguyên tắc này nhằm bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số không bị thiệt thòi do việc không có quyền kiểm soát. Tuy nhiên, việc áp dụng nguyên tắc này vẫn tùy thuộc vào lập luận của chuyên gia định giá và án lệ cụ thể trong từng vụ việc.

>> Xem thêm: Quy định về lãi suất chậm trả trong hợp đồng thương mại 

Mức thiệt hại phải bồi thường trong tranh chấp định giá doanh nghiệp
Mức thiệt hại phải bồi thường trong tranh chấp định giá doanh nghiệp

M&A earn-out bị vi phạm

Cam kết earn-out trong giao dịch M&A tạo ra cơ chế thanh toán có điều kiện dựa trên hiệu quả kinh doanh sau giao dịch. Thiệt hại do vi phạm earn-out được tính bằng chênh lệch giữa giá trị earn-out kỳ vọng (theo KPI hợp đồng, đã loại trừ yếu tố bên bị vi phạm) và earn-out thực tế nhận được, được quy đổi về giá trị hiện tại nếu còn tương lai. Trong đó: 

  • Giá trị earn-out kỳ vọng: là số tiền lẽ ra bên bán sẽ nhận được nếu bên mua không vi phạm hợp đồng. Việc tính toán giá trị này dựa trên các Chỉ số hiệu suất chính (KPI) đã được thỏa thuận ban đầu, chẳng hạn như doanh thu, lợi nhuận, hoặc các mục tiêu khác. Khi tính toán giá trị earn-out kỳ vọng, cần phải giả định rằng các hoạt động kinh doanh sẽ diễn ra bình thường và không bị ảnh hưởng bởi các hành vi vi phạm của bên mua. Mục đích là để xác định một cách công bằng số tiền lẽ ra đã có nếu không có vi phạm.
  • Earn-out thực nhận: là số tiền thực tế mà bên bán đã nhận được (hoặc dự kiến sẽ nhận được) từ thỏa thuận earn-out. 
  • Quy đổi về giá trị hiện tại nếu còn tương lai: Earn-out thường được thanh toán trong một khoảng thời gian dài (ví dụ: 3-5 năm). Khi tính toán thiệt hại, nếu có các khoản thanh toán trong tương lai bị mất, chúng cần phải được chiết khấu về giá trị hiện tại để phản ánh chính xác giá trị kinh tế của khoản tiền đó tại thời điểm hiện tại. 

Thiệt hại do thông tin sai/định giá sai của đơn vị tư vấn

Các đơn vị tư vấn tài chính và tổ chức định giá có nghĩa vụ nghề nghiệp cung cấp thông tin chính xác và tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp quốc tế. Thiệt hại do thông tin sai lệch bao gồm:

  • Tổn thất trực tiếp phát sinh do dựa vào báo cáo không chính xác (chênh giá, chi phí sửa chữa, chi phí khắc phục).
  • Chi phí giám định/định giá lại khắc phục hậu quả hợp lý.

Cách tính thiệt hại trong tranh chấp định giá doanh nghiệp do thông tin sai lệch hoặc định giá sai yêu cầu chứng minh tiêu chuẩn, chuẩn mực nghề nghiệp bị vi phạm, tính dự liệu được tổn thất và mối liên hệ nhân quả giữa tiêu chuẩn nghề nghiệp vi phạm với thiệt hại cụ thể.

>>> Xem thêm: Điều kiện vô hiệu hợp đồng M&A do thông tin sai lệch

Thiệt hại do phát hành/pha loãng trái luật

Phát hành cổ phần trái luật hoặc pha loãng cổ phần bất hợp lý quyền sở hữu của cổ đông gây ra thiệt hại nghiêm trọng trong tranh chấp định giá doanh nghiệp. Thiệt hại của cổ đông được tính bằng chênh lệch giữa giá trị phần sở hữu nếu không có hành vi vi phạm và giá trị phần sở hữu thực tế sau khi hành vi vi phạm xảy ra, được xác định tại cùng ngày định giá. 

Ngoài thiệt hại về giá trị sở hữu, cổ đông còn có thể yêu cầu bồi thường lợi tức và lãi phù hợp tương ứng với phần quyền sở hữu bị pha loãng. Cách tính thiệt hại trong tranh chấp định giá doanh nghiệp loại này cần xem xét các khoản cổ tức đã chi trả, lợi nhuận tích lũy và các quyền lợi khác mà cổ đông đã mất do việc pha loãng bất hợp pháp. Cách tính này đảm bảo cổ đông được bồi thường đúng mức độ thiệt hại do việc pha loãng quyền sở hữu bất hợp pháp.

>> Xem thêm: Tranh chấp pha loãng cổ phần: Giải pháp Trọng tài hay Tòa án? 

Hướng dẫn cách xác định thiệt hại trong tranh chấp định giá doanh nghiệp

Cách xác định thiệt hại trong tranh chấp định giá doanh nghiệp được thực hiện như sau: 

Phải chốt được “ngày định giá”

Quy trình xác định thiệt hại bắt đầu bằng việc chốt ngày định giá làm mốc tính toán, có thể là ngày đóng giao dịch, ngày quyết định sáp nhập hoặc ngày vi phạm được phát hiện. Ngày định giá ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị tài sản, điều kiện thị trường và các yếu tố khác được áp dụng trong tính toán. Cách tính thiệt hại trong tranh chấp định giá doanh nghiệp phải đảm bảo tính nhất quán trong việc áp dụng thời điểm định giá cho tất cả các yếu tố liên quan.

Tính tổn thất trực tiếp

Sau khi xác định được ngày định giá, tổn thất trực tiếp được tính toán theo một trong các phương pháp đã nêu ở mục 2, tùy thuộc vào tính chất của tranh chấp và bằng chứng có sẵn như: benefit-of-the-bargain, out-of-pocket, chênh lệch giá trị cổ phần,…

Cộng thêm vào: chi phí hợp lý (tư vấn, thẩm định, kiện tụng, giám định), thuế/phí thực trả do vi phạm (nếu thực sự phát sinh, tránh “double counting”)

Thiệt hại trực tiếp còn có thể cộng thêm chi phí hợp lý liên quan đến việc phát hiện và khắc phục vi phạm, bao gồm: 

  • Chi phí tư vấn pháp lý;
  • Chi phí thẩm định tài chính;
  • Chi phí giám định định giá;
  • Chi phí kiện tụng;
  • Thuế/phí thực trả do vi phạm, nếu phát sinh để tránh đóng phí hai lần; 

Các khoản chi phí này phải có căn cứ chứng minh và mức độ hợp lý theo thông lệ thị trường.

Khấu trừ đi: khoản đã thu hồi, giá trị sử dụng còn lại, lợi ích do người bị thiệt hại tự có (nghĩa vụ giảm thiểu thiệt hại)

Khoản thiệt hại được tính bên cạnh việc cộng thêm các chi phí trên thì còn được khấu trừ các khoản sau: 

  • Khoản đã thu hồi;
  • Giá trị sử dụng còn lại;
  • Lợi ích do bên bị thiệt hại tự tạo ra sau khi phát hiện vi phạm (là nghĩa vụ giảm thiểu thiệt hại của bên bị thiệt hại).

Lãi chậm trả

Lãi chậm trả được tính từ ngày vi phạm đến ngày thanh toán. Lãi chậm trả được thanh toán theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất 20%/năm của khoản tiền vay; nếu các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn trên tại thời điểm trả nợ theo Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015. Lãi chậm trả không được vượt quá trần quy định như trên trừ khi có thỏa thuận khác hợp pháp. Trong tranh chấp định giá doanh nghiệp, việc áp dụng lãi suất hợp lý và phù hợp với tính chất của thiệt hại là yếu tố quan trọng để đảm bảo bồi thường công bằng.

Hướng dẫn xác định thiệt hại trong tranh chấp định giá doanh nghiệp
Hướng dẫn xác định thiệt hại trong tranh chấp định giá doanh nghiệp

Dịch vụ luật sư tham gia giải quyết tranh chấp định giá

Trong các tranh chấp định giá doanh nghiệp, luật sư Luật Long Phan PMT sẽ đảm nhận nhiều nhiệm vụ chuyên môn nhằm bảo vệ quyền lợi của Quý khách hàng. Các công việc cụ thể gồm:

  • Thu thập và rà soát hồ sơ giao dịch, hợp đồng, báo cáo tài chính, tài liệu định giá.
  • Đề xuất phương pháp tính thiệt hại phù hợp với dữ liệu và mục tiêu của Quý khách hàng.
  • Soạn thảo và gửi văn bản yêu cầu bồi thường, thương lượng hoặc hòa giải với bên vi phạm.
  • Đại diện Quý khách hàng tham gia tố tụng tại trung tâm trọng tài thương mại hoặc Tòa án nhân dân để bảo vệ quyền lợi.
  • Thực hiện các thủ tục yêu cầu thi hành án hoặc công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài.
  • Tư vấn chiến lược pháp lý nhằm giảm thiểu rủi ro pháp lý trong các giao dịch định giá, M&A, phát hành cổ phần.

Các câu hỏi thường gặp (FAQs)

Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp về cách tính thiệt hại trong tranh chấp định giá doanh nghiệp:

Sự khác biệt căn bản giữa phương pháp Benefit-of-the-bargain và Out-of-pocket là gì?

Phương pháp Benefit-of-the-bargain (Lợi ích từ thỏa thuận) nhằm đặt bên bị hại vào vị thế tài chính họ đáng lẽ có được nếu hợp đồng được thực hiện đúng, tức là bồi thường cả lợi nhuận kỳ vọng. Ngược lại, phương pháp Out-of-pocket (Hoàn trả chi phí đã bỏ ra) chỉ nhằm mục đích phục hồi, hoàn trả lại cho bên bị hại khoản tiền họ đã thực sự mất mát, không bao gồm lợi nhuận bị bỏ lỡ. Quý khách cần cân nhắc để chọn phương pháp tính thiệt hại phù hợp. 

Giá trị thị trường hợp lý (Fair Market Value) và giá trị thị trường có phải là một không?

Hai loại giá trị này khác nhau. Giá trị thị trường là giá trị mà một tài sản có thể được mua và bán trên thị trường. Giá trị thị trường của một tài sản sẽ được xác định bởi yếu tố cung-cầu và tâm lý thị trường. Giá trị hợp lý của tài sản được tính bằng giá trị nội tại của doanh nghiệp được xác định bởi một chuyên gia định giá độc lập, dựa trên phân tích tài chính sâu rộng (như dòng tiền, tài sản, tiềm năng tăng trưởng) và thường được xem là thước đo chính xác hơn về giá trị thực của cổ phần trong các tranh chấp. Giá trị hợp lý không phải lúc nào cũng bằng giá trị thị trường và có thể cao hơn hoặc thấp hơn tùy thuộc vào giá trị của tài sản đối với người mua.

Chiết khấu thiểu số (minority discount) nghĩa là gì?

Đây là khoản giảm trừ trên giá trị mỗi cổ phần khi định giá một lô cổ phần không có quyền kiểm soát (cổ phần thiểu số). 

Điều khoản “Cam đoan và bảo đảm” (Representations and Warranties – R&W) trong M&A có vai trò gì?

Đây là những tuyên bố thực tế mà bên bán khẳng định về tình trạng pháp lý, tài chính, hoạt động của doanh nghiệp tại thời điểm giao dịch. Nếu những cam đoan này sai sự thật, chúng sẽ trở thành cơ sở pháp lý để bên mua yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng hoặc đòi bồi thường bồi thường thiệt hại dựa trên sự chênh lệch giá trị do thông tin sai lệch gây ra.

Cần những loại bằng chứng nào để chứng minh thiệt hại trong tranh chấp định giá?

Các bằng chứng cốt yếu bao gồm: hợp đồng mua bán, sáp nhập; báo cáo tài chính đã kiểm toán; báo cáo thẩm định giá của các chuyên gia; biên bản các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị; email, thư từ trao đổi giữa các bên; và các tài liệu chứng minh chi phí khắc phục hậu quả. Các chứng cứ chứng minh khác liên quan. 

Ai là người có thẩm quyền lựa chọn tổ chức thẩm định giá độc lập?

Các bên có thể tự thỏa thuận và cùng lựa chọn một đơn vị thẩm định giá. Nếu không thể thống nhất, một trong các bên có thể yêu cầu Tòa án hoặc Hội đồng trọng tài chỉ định một tổ chức thẩm định giá có uy tín để đảm bảo tính khách quan.

Ngoài thiệt hại tài chính, có thể yêu cầu bồi thường cho tổn thất về uy tín không?

Việc yêu cầu bồi thường tổn thất về uy tín trong tranh chấp định giá doanh nghiệp là rất khó khăn. Pháp luật Việt Nam tập trung vào việc bồi thường những tổn thất vật chất, thực tế và có thể định lượng được. Bên bị thiệt hại có thể yêu cầu và nộp kèm theo các chứng cứ chứng minh rõ ràng. 

Thế nào là một hành vi pha loãng cổ phần trái luật?

Đây là hành vi phát hành thêm cổ phiếu mới nhưng không tuân thủ quy định của Luật Doanh nghiệp và điều lệ công ty. Ví dụ điển hình là phát hành cổ phiếu cho một nhóm cổ đông chọn lọc với giá ưu đãi thấp hơn giá trị hợp lý mà không có sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, làm giảm tỷ lệ sở hữu và giá trị cổ phần của các cổ đông hiện hữu.

Làm thế nào để chứng minh mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế?

Phải chứng minh được rằng “nếu không có hành vi vi phạm đó, thì thiệt hại đã không xảy ra”. Điều này thường đòi hỏi lập luận logic chặt chẽ và báo cáo phân tích từ chuyên gia. Ví dụ, chuyên gia phải chỉ ra được báo cáo tài chính sai lệch đã trực tiếp dẫn đến việc nhà đầu tư trả một mức giá cao hơn giá trị thực như thế nào. 

Kết luận

Cách tính thiệt hại trong tranh chấp định giá doanh nghiệp đòi hỏi kết hợp chặt chẽ giữa cơ sở pháp lý, phương pháp định giá và kỹ năng chứng minh. Việc lựa chọn đúng cách tính và chuẩn bị đầy đủ chứng cứ sẽ quyết định hiệu quả bảo vệ quyền lợi. Quý khách hàng có thể liên hệ Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn và hỗ trợ giải quyết tranh chấp nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.

Tags: , , ,

Nguyễn Trần Phương

Luật sư Nguyễn Trần Phương, thành viên Đoàn luật sư Thành phố Hồ Chí Minh, hiện đang là luật sư thành viên tại công ty Luật Long Phan PMT. Với nhiều năm kinh nghiệm tư vấn giải quyết hầu như tất cả các vấn đề liên quan đến Dân sự, hôn nhân gia đình, thừa kế, lao động. Đồng thời trực tiếp tham gia tố tụng bảo vệ quyền lợi khách hàng trong các tranh chấp dân sự . Luôn lấy sự uy tín, tinh thần trách nhiệm lên hàng đầu.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87