Lãi suất chậm trả trong hợp đồng thương mại là cơ chế bảo đảm quyền lợi của bên bị vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo quy định pháp luật Việt Nam. Doanh nghiệp cần nắm rõ các nguyên tắc áp dụng, cách xác định mức lãi suất phù hợp và phương pháp tính toán chính xác để bảo vệ lợi ích kinh tế. Bài viết phân tích khung pháp lý về lãi suất chậm trả, giúp Quý khách hàng áp dụng đúng trong giao dịch thương mại.

Quy định pháp luật về lãi suất chậm trả
Các văn bản pháp lý liên quan
Khung pháp lý về lãi suất chậm trả trong hợp đồng thương mại được quy định cụ thể trong nhiều văn bản. Luật Thương mại 2005 thiết lập nguyên tắc cơ bản về thanh toán và lãi suất chậm trả trong giao dịch thương mại. Bộ luật Dân sự 2015 quy định chung chi tiết về lãi suất trong nghĩa vụ dân sự, áp dụng với cả giao dịch thương mại.
Tại Điều 306 Luật Thương mại 2005 quy định Bên vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền phải trả lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Quy định này xác lập rõ nghĩa vụ trả lãi khi chậm thanh toán. Về Xác định lãi suất trung bình cũng được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 15/3/2019
Bộ luật Dân sự 2015 tại Điều 357 quy định cụ thể về lãi suất do chậm trả tiền Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này
Các nguyên tắc chung
Lãi suất chậm trả là khoản tiền phạt mà bên vi phạm nghĩa vụ thanh toán phải trả cho bên bị vi phạm, tính trên số tiền chậm thanh toán và thời gian chậm trả. Khoản lãi này được áp dụng nhằm bù đắp thiệt hại cho bên bị vi phạm do không nhận được tiền đúng hạn và tạo áp lực buộc bên vi phạm thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Pháp luật Việt Nam cho phép áp dụng lãi suất chậm trả khi hội đủ các điều kiện: Có thỏa thuận về thời hạn thanh toán rõ ràng trong hợp đồng, bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng hạn nghĩa vụ thanh toán, và không có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Việc áp dụng lãi suất chậm trả không loại trừ quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại khác.
Pháp luật phân biệt rõ giữa lãi suất thỏa thuận và lãi suất theo quy định pháp luật. Lãi suất thỏa thuận là mức lãi suất do các bên tự thống nhất trong hợp đồng, nhưng không được vượt quá giới hạn pháp luật quy định. Lãi suất theo luật định áp dụng khi các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về mức lãi suất chậm trả.

Xác định mức lãi suất chậm trả
Lãi suất thỏa thuận
Các bên trong giao dịch thương mại có quyền thỏa thuận về mức lãi suất chậm trả trong hợp đồng. Thỏa thuận này phải được thể hiện bằng văn bản cụ thể, có thể trong hợp đồng chính hoặc phụ lục hợp đồng. Các bên cần xác định rõ mức lãi suất, phương pháp tính và thời điểm áp dụng.
Mức lãi suất thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền chậm trả theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015. Giới hạn này nhằm ngăn chặn việc áp dụng mức lãi suất quá cao, gây thiệt hại không công bằng cho bên vi phạm. Trường hợp các bên thỏa thuận mức lãi suất vượt quá 20%/năm, phần vượt quá sẽ không có hiệu lực pháp luật.
Ngoài ra, do hợp đồng thương mại nên ưu tiên áp dụng Luật Thương mại 2005 để điều chỉnh do đó các bên có quyền thỏa thuận mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường của ít nhất 03 (ba) ngân hàng thương mại (Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam,…) có trụ sở, chi nhánh hoặc phòng giao dịch tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để thỏa thuận. Tuy nhiên cần lưu ý dù có thỏa thuận theo hướng dẫn của Điều 11 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP thì mức lãi suất cũng không được vượt quá 20%/năm
Lãi suất quy định theo luật
Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận về lãi suất chậm trả hoặc thỏa thuận không rõ ràng, lãi suất chậm trả sẽ được áp dụng theo quy định pháp luật. Theo khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, mức lãi suất này được xác định “bằng 50% của mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này”, tức là 10%/năm.
Ngoài ra như đã đề cập thì do hợp đồng thương mại nên trường hợp các bên không thỏa thuận về tiền lãi do chậm thanh toán thì sẽ được tính theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả.
Lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán được hướng dẫn chi tiết tại Điều 11 Nghị quyết 01/2019 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC. Theo đó, Tòa án sẽ căn cứ vào mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường của ít nhất 03 (ba) ngân hàng thương mại (Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam,…) có trụ sở, chi nhánh hoặc phòng giao dịch tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Tòa án đang giải quyết, xét xử có trụ sở tại thời điểm thanh toán (thời điểm xét xử sơ thẩm) để quyết định mức lãi suất chậm trả
Phương pháp tính toán lãi suất chậm trả
Việc tính toán lãi suất chậm trả đòi hỏi phương pháp rõ ràng, minh bạch và tuân thủ quy định pháp luật. Công thức tính lãi chậm trả được áp dụng phổ biến trong thực tiễn thương mại là:
Tiền lãi chậm trả = Số tiền chậm trả × Số ngày chậm trả × Mức lãi suất chậm trả ngày
Đối với các khoảng thời gian thanh toán khác nhau, việc tính lãi suất chậm trả cần xác định chính xác thời điểm bắt đầu và kết thúc của thời gian chậm trả. Thời điểm bắt đầu tính lãi chậm trả là ngày liền sau ngày đến hạn thanh toán theo hợp đồng. Thời điểm kết thúc tính lãi là ngày thực hiện thanh toán thực tế.
Tư vấn xác định lãi suất chậm trả trong hợp đồng thương mại
Luật Long Phan PMT cung cấp các dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp về xác định lãi suất chậm trả trong hợp đồng thương mại, bao gồm:
- Rà soát, phân tích hợp đồng hiện có để đánh giá tính hợp pháp và hiệu quả của điều khoản lãi suất chậm trả
- Soạn thảo điều khoản lãi suất chậm trả phù hợp với quy định pháp luật và đặc thù giao dịch thương mại của Quý khách hàng
- Tư vấn xác định mức lãi suất chậm trả hợp lý, cân bằng giữa bảo vệ quyền lợi và duy trì mối quan hệ kinh doanh
- Tính toán số tiền lãi chậm trả trong trường hợp phát sinh tranh chấp thanh toán
- Đại diện đàm phán, thương lượng với đối tác về vấn đề lãi suất chậm trả
- Hỗ trợ pháp lý khi phát sinh tranh chấp liên quan đến lãi suất chậm trả

Các câu hỏi thường gặp
Dưới đây là giải đáp các thắc mắc thường gặp:
Khi nào thì lãi suất chậm trả bắt đầu được tính?
Lãi suất chậm trả bắt đầu được tính từ ngày kế tiếp ngày đến hạn thanh toán được quy định trong hợp đồng. Trong một số trường hợp hợp đồng không quy định chi tiết ngày đến hạn thanh toán quý khách cần tham khảo hướng dẫn tại Điều 6, Nghị quyết 01/2019/NQ – HĐTP để xác định rõ ngày bắt đầu tính
Lãi suất chậm trả có được áp dụng cho mọi loại hợp đồng thương mại không?
Lãi suất chậm trả có thể được áp dụng cho hầu hết các loại hợp đồng thương mại, miễn là có thỏa thuận về thời hạn thanh toán.
Có thể thỏa thuận mức lãi suất chậm trả vượt quá 20%/năm không?
Không, theo quy định của pháp luật Việt Nam, mức lãi suất chậm trả thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm.
Nếu hợp đồng không quy định rõ về lãi suất chậm trả, mức lãi suất nào sẽ được áp dụng?
Nếu hợp đồng không quy định rõ, lãi suất chậm trả sẽ được áp dụng theo quy định của pháp luật, cụ thể là theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường.
Những ngân hàng nào được sử dụng để tính lãi suất nợ quá hạn trung bình?
Các ngân hàng thương mại được dùng để tính bao gồm: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Làm thế nào để xác định chính xác số ngày chậm trả?
Số ngày chậm trả được tính từ ngày kế tiếp ngày đến hạn thanh toán đến ngày thanh toán thực tế.
Có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại khác ngoài lãi suất chậm trả không?
Có, việc áp dụng lãi suất chậm trả không loại trừ quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại khác nếu có thiệt hại phát sinh.
Điều gì xảy ra nếu điều khoản lãi suất chậm trả trong hợp đồng không hợp lệ?
Nếu điều khoản lãi suất chậm trả không hợp lệ, nó có thể bị vô hiệu một phần hoặc toàn bộ, và lãi suất sẽ được xác định theo quy định của pháp luật.
Có cần phải có văn bản thỏa thuận riêng về lãi suất chậm trả ngoài hợp đồng chính không?
Thỏa thuận về lãi suất chậm trả nên được thể hiện bằng văn bản rõ ràng, có thể trong hợp đồng chính hoặc phụ lục hợp đồng.
Có thể đàm phán để giảm mức lãi suất chậm trả không?
Các bên có thể đàm phán để giảm mức lãi suất chậm trả, nhưng phải tuân thủ các quy định của pháp luật.
Những rủi ro pháp lý nào cần lưu ý khi áp dụng lãi suất chậm trả?
Các rủi ro gồm việc áp dụng sai mức lãi suất, hoặc các phương pháp tính sai gây ra tranh chấp.
Nếu bên vi phạm không thanh toán lãi suất chậm trả thì bên còn lại phải làm gì?
Nếu bên vi phạm không thanh toán thì bên bị vi phạm có quyền khởi kiện ra tòa án, hoặc trọng tài để giải quyết.
Ngoài ra bộ luật dân sự và luật thương mại, có còn luật nào khác quy định về lãi suất chậm trả không?
Ngoài 2 bộ luật trên, thì nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn cụ thể về việc xác định mức lãi suất trung bình để áp dụng.
Đối với các hợp đồng thương mại quốc tế, luật Việt Nam có được áp dụng để tính lãi suất chậm trả hay không?
Đối với hợp đồng thương mại quốc tế, cần xem xét điều khoản chọn luật áp dụng. Nếu chọn luật Việt Nam thì vẫn áp dụng các quy định như hợp đồng thương mại trong nước.
Kết luận
Lãi suất chậm trả trong hợp đồng thương mại là công cụ pháp lý hiệu quả giúp doanh nghiệp bảo vệ quyền lợi kinh tế khi đối tác vi phạm nghĩa vụ thanh toán. Việc xác định đúng mức lãi suất, áp dụng phương pháp tính toán chính xác sẽ giúp doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro thanh toán trong giao dịch. Quý khách hàng cần tư vấn chuyên sâu về vấn đề lãi suất chậm trả, vui lòng liên hệ Luật Long Phan PMT qua hotline 1900636387 để được hỗ trợ kịp thời và hiệu quả.
Tags: Bộ luật Dân sự 2015, Hợp đồng thương mại, Lãi suất chậm trả, luật thương mại 2005, Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.