Điều kiện để hợp đồng thương mại quốc tế có hiệu lực

Điều kiện để hợp đồng thương mại quốc tế có hiệu lực phụ thuộc vào việc tuân thủ các quy định trong Bộ luật Dân sự 2015, Luật Thương mại 2005 và Công ước CISG 1980. Quý khách hàng phải đảm bảo chủ thể đủ năng lực pháp luật, thẩm quyền ký kết hợp lệ, nội dung không vi phạm điều cấm và hình thức phù hợp với quy định pháp luật. Bài viết giúp Quý khách xác định đúng các điều kiện này giúp tránh rủi ro vô hiệu và tranh chấp trong thực thi hợp đồng thương mại quốc tế.

Điều kiện để hợp đồng thương mại quốc tế có hiệu lực là gì?
Điều kiện để hợp đồng thương mại quốc tế có hiệu lực là gì?

Nội Dung Bài Viết

Điều kiện cốt lõi để hợp đồng thương mại quốc tế có hiệu lực

Hợp đồng thương mại quốc tế chỉ có hiệu lực khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện bắt buộc. Những điều kiện này tạo nên nền tảng pháp lý vững chắc cho giao dịch thương mại xuyên biên giới. Việc thiếu sót bất kỳ yếu tố nào đều dẫn đến hậu quả vô hiệu theo quy định pháp luật.

Chủ thể có năng lực & thẩm quyền

Chủ thể có năng lực tham gia ký kết hợp đồng thương mại quốc tế là thương nhân theo khoản 1 Điều 2 Luật thương mại 2005. Thương nhân sẽ bao gồm: tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.

  • Về năng lực pháp luật dân sự của các bên tham gia hợp đồng thương mại quốc tế sẽ được xác định theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch dựa trên quy định tại khoản 1 Điều 673 BLDS 2015.
  • Về năng lực hành vi dân sự cá nhân của các bên tham gia hợp đồng thì sẽ được xác định dựa trên pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch. Trong trường hợp, người nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam, năng lực hành vi của họ sẽ được xác định theo pháp luật Việt Nam. (Điều 674 BLDS 2015)
  • Về năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân sẽ được xác định theo pháp luật của nước mà pháp nhân có quốc tịch. Trường hợp pháp nhân nước ngoài xác lập, thực hiện giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài đó được xác định theo pháp luật Việt Nam. (Điều 676 BLDS 2015)

Về thẩm quyền ký kết hợp đồng: được chia làm 2 trường hợp như sau:

  • Trường hợp 1: Đích danh thương nhân thương mại (cá nhân, pháp nhân)
    • Cá nhân có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Tuy nhiên, cá nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự mình  ký kết hợp đồng, xác lập giao dịch dân sự. (khoản 2 Điều 134 BLDS 2015)
    • Đối với pháp nhân thì đại diện theo pháp luật của pháp nhân sẽ có thẩm quyền ký kết hợp bao gồm: người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ; người có thẩm đại diện theo quy định của pháp luật. (Điều 137 BLDS 2015)
  • Trường hợp 2: Đại diện theo uỷ quyền
    • Cá nhân có thể uỷ quyền cho cá nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, ký kết hợp đồng theo Điều 138 BLDS 2015. Khi uỷ quyền thì giấy uỷ quyền cần phải được công chứng/ chứng thực.
    • Pháp nhân cũng có thể uỷ quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự ký kết hợp đồng theo Điều 138 BLDS 2015. Pháp nhân khi uỷ quyền thì chỉ cần đóng mộc vào văn bản uỷ quyền thì người được uỷ quyền sẽ có thẩm quyền ký kết hợp đồng của pháp nhân đó.

Tự nguyện, không bị cưỡng ép

Tính tự nguyện là điều kiện bắt buộc của hợp đồng nói chung và hợp đồng thương mại quốc tế nói riêng có hiệu lực pháp lý.  Việc xác lập hợp đồng chỉ được coi là hợp pháp khi các bên tham gia hoàn toàn tự nguyện, không chịu bất kỳ sự cưỡng ép, đe dọa hay áp lực nào từ một bên trong hợp đồng hoặc bên thứ ba. Đây là yếu tố phản ánh ý chí thực sự của các bên khi tham gia giao dịch. Nếu một bên bị ép buộc hoặc bị lừa dối, hợp đồng có thể bị tuyên vô hiệu theo quy định pháp luật. Cụ thể, điểm b khoản 1 Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định rõ ràng rằng giao dịch dân sự chỉ có hiệu lực khi các bên hoàn toàn tự nguyện. Điều này nhằm bảo đảm công bằng, minh bạch và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên tham gia. Như vậy, tính tự nguyện không chỉ là nguyên tắc pháp lý cơ bản mà còn là nền tảng cho sự tin cậy và ổn định trong các quan hệ thương mại quốc tế.

Lỗi ép buộc, lừa dối, nhầm lẫn có thể làm hợp đồng vô hiệu một phần/toàn bộ

Các lỗi ép buộc, lừa dối hoặc nhầm lẫn trong quá trình giao kết có thể khiến hợp đồng thương mại quốc tế bị vô hiệu một phần hoặc toàn bộ theo quy định tại Điều 126 và Điều 127 Bộ luật Dân sự 2015. Trong đó, hành vi lừa dối là việc một bên hoặc người thứ ba cố ý tạo ra sự hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất hoặc nội dung giao dịch khiến bên kia ký kết hợp đồng. Hành vi đe dọa, cưỡng ép được hiểu là việc buộc một bên phải giao kết hợp đồng nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của mình hay người thân. Khi xảy ra các hành vi này, bên bị thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu. Trường hợp chỉ một phần nội dung của hợp đồng bị vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến phần còn lại, thì hợp đồng được coi là vô hiệu từng phần theo Điều 130 Bộ luật Dân sự 2015.

Về hậu quả pháp lý, khi hợp đồng bị tuyên vô hiệu, giao dịch đó không làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập. Các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, nếu không thể hoàn trả bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền tương ứng. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức sẽ không phải hoàn trả phần lợi tức đó, trong khi bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường. Việc giải quyết hậu quả liên quan đến quyền nhân thân được thực hiện theo Bộ luật Dân sự 2015 và các văn bản pháp luật liên quan.

Mục đích & nội dung không trái luật, điều cấm, đạo đức

Một trong những điều kiện quan trọng để hợp đồng thương mại quốc tế có hiệu lực là mục đích và nội dung của hợp đồng phải hợp pháp. Theo điểm c khoản 1 Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng chỉ được công nhận khi không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội. Điều này có nghĩa là các bên phải đảm bảo rằng mọi thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng đều hướng đến mục tiêu kinh doanh hợp pháp. Nếu hợp đồng có nội dung bị cấm như: buôn bán hàng cấm, rửa tiền hoặc tài trợ khủng bố,… thì sẽ bị coi là vô hiệu. Tương tự, những thỏa thuận đi ngược lại với chuẩn mực đạo đức xã hội cũng không được pháp luật bảo vệ. Việc tuân thủ quy định này không chỉ đảm bảo tính hợp pháp của hợp đồng mà còn góp phần duy trì trật tự, an toàn trong hoạt động thương mại quốc tế. Do đó, trước khi ký kết, các bên cần rà soát kỹ lưỡng nội dung hợp đồng để tránh rủi ro pháp lý phát sinh.

Hình thức phù hợp

Hình thức của hợp đồng: Hợp đồng thương mại cần được lập theo hình thức mà pháp luật công nhận. Tuy nhiên, Luật Thương mại 2005 và Bộ luật Dân sự 2015 chưa có quy định riêng về hình thức hợp đồng thương mại. Theo Điều 11 Luật thương mại 2005, dựa trên nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thương mại, nếu không có quy định khác, các bên có thể tự do thỏa thuận việc giao kết hợp đồng bằng lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể thể hiện ý chí thỏa thuận. 

Ngoại lệ (phải bằng văn bản/điện tử)

Mặc dù pháp luật Việt Nam áp dụng nguyên tắc tự do hình thức đối với hầu hết các giao dịch dân sự, hợp đồng thương mại quốc tế lại chịu sự điều chỉnh của các quy định đặc biệt về hình thức. Những ngoại lệ này nhằm đảm bảo tính minh bạch, khả năng chứng minh và kiểm soát nhà nước đối với các giao dịch có yếu tố nước ngoài. Việc không tuân thủ đúng yêu cầu hình thức có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng là hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu.

  • Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo khoản 2 Điều 27 Luật Thương mại 2005 bắt buộc phải được thực hiện bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. 
  • Theo quy định tại Điều 11 Công ước Viên năm 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế (CISG 1980) thì: Hợp đồng mua bán không cần phải được ký kết hoặc xác nhận bằng văn bản hay phải tuân thủ một yêu cầu nào khác về hình thức của hợp đồng. Tuy nhiên, theo Điều 96 của CISG 1980 thì quốc gia có quyền bảo lưu, không áp dụng quy định “tự do về hình thức hợp đồng” của Công ước, nhằm đảm bảo tuân thủ yêu cầu văn bản bắt buộc theo pháp luật quốc gia mình.
  • Đối với Hợp đồng nhượng quyền thương mại: theo quy định tại Điều 14 Nghị định 35/2006/NĐ-CP thì Hợp đồng nhượng quyền thương mại có hiệu lực từ thời điểm giao kết trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.Nếu trong hợp đồng nhượng quyền thương mại có phần nội dung về chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ thì phần đó có hiệu lực theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. 
  • Đối với Hợp đồng chuyển giao công nghệ: theo quy định tại Điều 24 Luật chuyển giao công nghệ 2017 thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không thỏa thuận về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm giao kết. Hợp đồng chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ.

>>> Xem thêm: Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế: Mẫu và hướng dẫn soạn thảo

Điều kiện tiên quyết để hợp đồng thương mại quốc tế có hiệu lực 
Điều kiện tiên quyết để hợp đồng thương mại quốc tế có hiệu lực

Điều kiện riêng cho hợp đồng thương mại quốc tế chịu sự điều chỉnh của CISG

Công ước CISG 1980 áp dụng những điều kiện đặc biệt riêng biệt đối với hợp đồng thương mại quốc tế thuộc phạm vi điều chỉnh. Việt Nam gia nhập CISG từ ngày 18/12/2015 và Công ước này bắt đầu có hiệu lực ràng buộc tại Việt Nam từ ngày 01/01/2017 với một số tuyên bố dành riêng ảnh hưởng đến yêu cầu hình thức hợp đồng. Quý khách hàng cần nắm rõ các điều kiện này để xác định liệu giao dịch có được CISG bảo vệ và điều chỉnh hay không.

Phạm vi điều chỉnh

Phạm vi điều chỉnh của CISG 1980 được giới hạn chặt chẽ đối với loại hàng hóa và giao dịch cụ thể trong hợp đồng thương mại quốc tế.

Theo đó, theo Điều 1 của CISG 1980:

  • Công ước này áp dụng cho các hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau:
    • Khi các quốc gia này là các quốc gia thành viên của Công ước hoặc,
    • Khi theo các quy tắc tư pháp quốc tế thì luật được áp dụng là luật của nước thành viên Công ước này.
  • Sự kiện các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau không tính đến nếu sự kiện này không xuất phát từ hợp đồng, từ các mối quan hệ đã hình thành hoặc vào thời điểm ký hợp đồng giữa các bên hoặc là từ việc trao đổi thông tin giữa các bên.
  • Quốc tịch của các bên, tính chất dân sự hay thương mại của các bên hoặc của hợp đồng không được xét tới khi xác định phạm vi áp dụng của Công ước này.

Đồng thời, theo Điều 2 của CISG 1980 thì Công ước này không áp dụng vào việc mua bán:

  • Các hàng hóa dùng cho cá nhân, gia đình hoặc nội trợ, ngoại trừ khi người bán, vào bất cứ lúc nào trong thời gian trước hoặc vào thời điểm ký kết hợp đồng, không biết hoặc không cần phải biết rằng hàng hóa đã được mua để sử dụng như thế.
  • Bán đấu giá.
  • Ðể thi hành luật hoặc văn kiện uỷ thác khác theo luật.
  • Các cổ phiếu, cổ phần, chứng khoán đầu tư, các chứng từ lưu thông hoặc tiền tệ.
  • Tàu thủy, máy bay và các chạy trên đệm không khí.
  • Ðiện năng.

Kiểm tra tính hợp pháp/ năng lực của bên ký kết

Điều kiện chủ thể trong hợp đồng thương mại quốc tế theo CISG 1980 được xác định thông qua “party test” – kiểm tra tư cách các bên tham gia giao dịch theo đúng Điều 1 nói trên. Các chủ thể phải là thương nhân có trụ sở kinh doanh tại các quốc gia thành viên CISG 1980 khác nhau để Công ước tự động áp dụng. Trường hợp các bên cùng quốc tịch hoặc một bên không thuộc quốc gia thành viên, CISG 1980 vẫn có thể điều chỉnh nếu các bên cùng thỏa thuận lựa chọn. Quý khách hàng cần xác định rõ trụ sở kinh doanh chính của đối tác để đánh giá khả năng áp dụng CISG 1980 cho hợp đồng thương mại quốc tế. Việc lựa chọn CISG 1980 mang lại lợi thế về tính thống nhất và dự đoán được của quy định pháp luật trong giao dịch xuyên biên giới. 

Tính hình thức

Tính hình thức trong hợp đồng thương mại quốc tế được quy định theo Công ước Viên 1980 (CISG). Theo nguyên tắc chung tại Điều 11, hợp đồng mua bán quốc tế không bắt buộc phải được lập hoặc xác nhận bằng văn bản, cũng không cần tuân theo bất kỳ yêu cầu cụ thể nào về hình thức. Điều này có nghĩa là hợp đồng có thể được xác lập thông qua lời nói, hành vi hoặc trao đổi điện tử, miễn là thể hiện rõ ý chí của các bên. Tuy nhiên, nếu quốc gia thành viên có tuyên bố bảo lưu theo Điều 96, yêu cầu hợp đồng phải được lập bằng văn bản theo pháp luật trong nước, thì quy định tự do về hình thức của Công ước sẽ không được áp dụng. Như vậy, hình thức của hợp đồng thương mại quốc tế sẽ phụ thuộc vào việc quốc gia đó có bảo lưu hay không.

Điều kiện “hiệu lực đối ngoại” & thực thi

Một hợp đồng thương mại quốc tế không chỉ cần có hiệu lực giữa các bên ký kết mà còn phải tuân thủ các quy định của pháp luật để có thể thực thi được. Dưới đây là những điều kiện quan trọng để hợp đồng có “hiệu lực đối ngoại”, tức là được công nhận và thực thi bởi các cơ quan quản lý và các bên thứ ba liên quan.

Đối với hợp đồng liên quan hàng hóa bị hạn chế/cấm

Đối với các hợp đồng mua bán liên quan đến hàng hóa thuộc danh mục bị hạn chế hoặc cấm kinh doanh, các bên phải tuân thủ quy định về điều kiện kinh doanh đặc biệt. Trước khi ký kết hợp đồng, doanh nghiệp cần có giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền như Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng hoặc các bộ, ngành liên quan. Việc này nhằm bảo đảm hoạt động mua bán không vi phạm quy định quản lý nhà nước về hàng hóa đặc thù. Trường hợp hợp đồng được giao kết mà không có giấy phép hợp lệ, giao dịch đó bị xem là có mục đích trái pháp luật. Theo quy định tại Nghị định 69/2018/NĐ-CP, việc kinh doanh hàng hóa thuộc diện cấm hoặc hạn chế mà không được phép là hành vi vi phạm nghiêm trọng. Do đó, doanh nghiệp cần kiểm tra kỹ danh mục hàng hóa và điều kiện kinh doanh trước khi ký kết để tránh rủi ro pháp lý và thiệt hại về kinh tế.

Điều khoản thanh toán quốc tế

Trong thanh toán quốc tế, thư tín dụng (L/C) là một công cụ phổ biến và có tính độc lập hoàn toàn so với hợp đồng mua bán hàng hóa. Nghĩa là, ngân hàng chỉ căn cứ vào các chứng từ hợp lệ theo L/C để thanh toán, không phụ thuộc vào việc hàng hóa hay hợp đồng có được thực hiện đúng hay không. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, hợp đồng mua bán chỉ được xem là có hiệu lực khi người mua mở L/C đúng thời hạn và đúng điều kiện đã thỏa thuận. Việc mở L/C đúng hạn được coi là điều kiện tiên quyết (condition precedent) để hợp đồng phát sinh hiệu lực. Nếu người mua chậm mở hoặc mở sai nội dung L/C, bên bán có thể từ chối thực hiện hợp đồng hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại. Do đó, việc quy định rõ thời điểm mở và nội dung của L/C trong hợp đồng là rất quan trọng để đảm bảo quyền lợi cho các bên. Quy định này vừa đảm bảo tính an toàn trong thanh toán, vừa thể hiện nguyên tắc tuân thủ nghiêm ngặt của thương mại quốc tế.

Chuyển giao/ bảo lãnh hợp đồng

Việc chuyển giao hoặc bảo lãnh hợp đồng là một trong những điều khoản thường có trong các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được quy định tại Điều 292, Điều 335, Điều 336 của Bộ luật Dân sự 2015; Điều 43, Điều 44 của Nghị định Số: 21/2021/NĐ-CP ngày 19/02/2021 . Để đảm bảo hiệu lực áp dụng cho các bên, bên thực hiện chuyển giao hoặc được bảo lãnh không thể tự mình quyết định mà phải có sự chấp thuận từ cơ quan chủ quản hoặc bên thứ ba có liên quan (như ngân hàng). Sự phê chuẩn này là điều kiện cần thiết để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu lực của giao dịch. Nếu thiếu sự phê duyệt đó, hợp đồng chuyển giao hoặc bảo lãnh có thể bị xem là vô hiệu do người ký kết không có thẩm quyền. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các tổ chức nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước hoặc các hợp đồng có giá trị lớn. Việc tuân thủ quy trình phê duyệt không chỉ bảo vệ quyền lợi của các bên mà còn tránh phát sinh tranh chấp pháp lý về sau. Vì vậy, trước khi tiến hành chuyển giao hay bảo lãnh hợp đồng, các bên nên kiểm tra kỹ thẩm quyền và đảm bảo có sự chấp thuận hợp lệ từ cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền.

Ký kết hợp đồng thương mại quốc tế
Ký kết hợp đồng thương mại quốc tế

Khuyến nghị của luật sư trước khi ký hợp đồng thương mại quốc tế với đối tác

Để đảm bảo an toàn pháp lý và giảm thiểu rủi ro, việc tham khảo ý kiến luật sư trước khi ký kết hợp đồng thương mại quốc tế là vô cùng cần thiết. Dưới đây là những khuyến nghị quan trọng mà luật sư Luật Long Phan PMT sẽ đưa ra để giúp Quý khách chuẩn bị tốt nhất, biến hợp đồng thành một công cụ bảo vệ hiệu quả, thay vì là một cam kết đầy rủi ro.

Xác minh năng lực & uỷ quyền của đối tác

Trước khi ký hợp đồng thương mại quốc tế, Quý khách nên kiểm tra kỹ năng lực pháp lý và quyền hạn ký kết của đối tác để đảm bảo hợp đồng có giá trị pháp lý. Với doanh nghiệp, cần xem:

  • Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bản mới nhất để xác định rõ tư cách pháp nhân và người đại diện theo pháp luật. 
  • Điều lệ công ty cập nhật mới nhất để hiểu về cơ cấu tổ chức, phạm vi thẩm quyền và những hạn chế trong việc ký hợp đồng của người đại diện. 
  • Biên bản họp Hội đồng quản trị hoặc nghị quyết ủy quyền là căn cứ quan trọng để chứng minh người ký có đủ thẩm quyền theo quy định nội bộ và pháp luật. 
  • Giấy ủy quyền trường hợp ủy quyền cho một cá nhân khác thực hiện việc ký kết hợp đồng.

Việc xác minh này giúp Quý khách tránh được rủi ro hợp đồng vô hiệu do sai thẩm quyền. Không chỉ vậy, nó còn giúp bảo vệ quyền lợi và tăng tính an toàn pháp lý cho giao dịch. Nói cách khác, kiểm tra kỹ năng lực và ủy quyền của đối tác chính là bước “phòng ngừa rủi ro” cần thiết trước mọi hợp đồng quốc tế.

Chọn luật áp dụng & cơ chế giải quyết tranh chấp – tránh “khoảng trống luật”

Việc chọn luật áp dụng và cơ chế giải quyết tranh chấp trong hợp đồng thương mại quốc tế đóng vai trò cực kỳ quan trọng, giúp các bên tránh rơi vào “khoảng trống pháp lý” khi xảy ra tranh chấp. Theo Điều 683 Bộ luật Dân sự 2015, các bên có quyền tự do thỏa thuận về pháp luật sẽ được áp dụng cho hợp đồng của mình, trừ khi pháp luật có quy định khác. Nếu hợp đồng không nêu rõ luật áp dụng, thì pháp luật của quốc gia có mối liên hệ chặt chẽ nhất với hợp đồng sẽ được sử dụng. Trong hợp đồng mua bán hàng hóa, thông thường đó là pháp luật nơi người bán cư trú nếu là cá nhân hoặc được thành lập nếu là pháp nhân. 

Ngoài ra, theo Điều 6, Điều 12 CISG 1980, các bên có thể chọn áp dụng CISG 1980 hoặc chọn luật áp dụng theo thỏa thuận của các bên. Do đó, khi soạn thảo hợp đồng, doanh nghiệp nên lựa chọn luật của quốc gia có hệ thống pháp lý ổn định, minh bạch và thân thiện với hoạt động thương mại quốc tế để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng thuận lợi và quyền lợi được bảo vệ tối đa. 

>>>> Xem thêm: Các phương thức thanh toán quốc tế

Đối chiếu yêu cầu hình thức

Đối chiếu yêu cầu về hình thức là bước cần thiết để đảm bảo hợp đồng thương mại quốc tế được xác lập hợp pháp và có giá trị ràng buộc. Đối chiếu yêu cầu hình thức theo Điều 27 Luật Thương mại 2005 và Điều 11, Điều 96 CISG 1980 đảm bảo hợp đồng thương mại quốc tế có hiệu lực pháp lý. Việc đối chiếu hai quy định giúp xác định rõ hình thức hợp đồng nào được chấp nhận hợp pháp trong từng quan hệ giao dịch. Qua đó, doanh nghiệp có thể phòng ngừa rủi ro pháp lý và bảo vệ quyền lợi khi xảy ra tranh chấp thương mại quốc tế.

Rà soát điều kiện tiền hiệu lực

Trước khi hợp đồng chính thức có hiệu lực, các bên cần tiến hành rà soát kỹ các điều kiện tiền hiệu lực để bảo đảm tính hợp pháp và khả năng thực thi của thỏa thuận, như: 

  • Phải có giấy phép xuất hợp lệ nếu hàng hóa hoặc dịch vụ thuộc diện quản lý chuyên ngành.
  • Trong trường hợp hợp đồng quy định thanh toán L/C thì cần có chấp thuận của ngân hàng. 
  • Nếu một trong hai bên là tổ chức hoặc doanh nghiệp lớn, việc phê duyệt nội bộ theo quy trình quản trị công ty cũng là yêu cầu không thể bỏ qua. 

Việc không đáp ứng đầy đủ các điều kiện này có thể khiến hợp đồng bị trì hoãn hoặc không thể thi hành. Do đó, việc rà soát tiền hiệu lực không chỉ là thủ tục hành chính, mà còn là bước quan trọng để giảm thiểu rủi ro pháp lý và tài chính cho các bên. Các bên nên lập biên bản ghi nhận rõ tiến độ hoàn thành từng điều kiện nhằm bảo đảm hợp đồng được kích hoạt hợp pháp và đúng thời hạn.

Ghi rõ INCOTERMS® 2020 & thời điểm chuyển quyền sở hữu/rủi ro nhằm tránh ngộ nhận thời điểm giao hàng và thời điểm thanh toán

Thời điểm chuyển giao rủi ro là mốc mà từ đó người bán không còn chịu trách nhiệm về mất mát hay hư hỏng hàng hóa và người mua bắt đầu chịu rủi ro đối với hàng hoá đó. Thời điểm chuyển giao rủi ro trong Incoterms® 2020 khác nhau tùy thuộc vào từng điều kiện. Ví dụ:

  • Với EXW: rủi ro chuyển từ người bán sang người mua khi người bán đặt hàng tại vị trí giao (xưởng hoặc nhà kho của bên bán); 
  • Với FCA: rủi ro chuyển cho bên mua khi hàng được chuyển lên phương tiện vận chuyển (chuyển cho người chuyên chở thứ nhất);
  • Với FOB: Bên bán chịu trách nhiệm từ xưởng đến boong tàu ở cảng xuất khẩu, sau khi hoàn thành dỡ hàng xuống boong tàu thì người mua chịu trách nhiệm kể từ thời điểm này trở đi;
  • Với CFR/CIF: Sau khi người bán giao hàng lên tàu, người mua sẽ chịu trách nhiệm từ thời điểm đó trở đi. Tuy nhiên, người bán vẫn phải chịu trách nhiệm đối với hợp đồng vận chuyển hàng hóa đến cảng đích.

Incoterms® 2020 không quy định thời điểm chuyển quyền sở hữu của hàng hoá từ người bán sang người mua, do đó vấn đề này phải được các bên thỏa thuận riêng trong hợp đồng để đảm bảo rõ ràng và tránh tranh chấp. Cần phân biệt rõ rằng “chuyển giao rủi ro” không đồng nghĩa với “chuyển quyền sở hữu”: ngay cả khi rủi ro về hàng hóa đã chuyển sang cho người mua, người bán vẫn có thể giữ quyền sở hữu cho đến khi người mua thanh toán đầy đủ hoặc đáp ứng các điều kiện nhất định, nếu hợp đồng có quy định cụ thể

Như vậy, cần tránh nhầm lẫn giữa thời điểm giao hàng, chuyển quyền sở hữu và thanh toán, các bên cần hiểu rằng việc giao hàng không đồng nghĩa với việc người mua đã thanh toán hoặc quyền sở hữu đã được chuyển giao. Vì vậy, người bán cần quy định rõ trong hợp đồng: thời điểm chuyển rủi ro, thời điểm chuyển quyền sở hữu và thời điểm thanh toán. Đồng thời, lựa chọn Incoterm phù hợp để kiểm soát tốt rủi ro, bảo hiểm và trách nhiệm. Về phía người mua, cần nắm rõ nghĩa vụ và rủi ro mình gánh chịu kể từ thời điểm chuyển rủi ro, đồng thời kiểm tra kỹ các điều kiện thanh toán, quyền sở hữu và chi phí logistics (phí vận tải, bảo hiểm).

Kiểm tra lệnh cấm vận để không vi phạm điều cấm bắt buộc

Việc kiểm tra và tuân thủ các lệnh cấm vận quốc tế là nghĩa vụ bắt buộc đối với mọi hợp đồng thương mại quốc tế, nhằm tránh vi phạm các quy định mang tính cưỡng chế của pháp luật quốc tế và quốc gia. Doanh nghiệp cần thường xuyên cập nhật danh sách các quốc gia, tổ chức và cá nhân bị áp đặt biện pháp trừng phạt kinh tế bởi Liên Hợp Quốc, Liên minh châu Âu, Hoa Kỳ và các nước khác. Nếu bỏ qua quy định này, các bên có thể phải đối mặt với hậu quả pháp lý nghiêm trọng, như bị phạt tiền, tịch thu tài sản hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Đặc biệt, xung đột vũ trang giữa Nga và Ukraine đã dẫn đến một làn sóng cấm vận quy mô lớn từ nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế, ảnh hưởng không chỉ đến các thực thể của Nga mà còn tác động gián tiếp đến các doanh nghiệp Việt Nam có quan hệ thương mại với khu vực này. Những hạn chế liên quan đến thanh toán quốc tế, vận chuyển hàng hóa và cung cấp dịch vụ đã khiến nhiều hợp đồng thương mại quốc tế bị gián đoạn hoặc đình trệ trong quá trình thực hiện, gây rủi ro pháp lý và thiệt hại kinh tế đáng kể cho các bên liên quan.

Dịch vụ luật sư tư vấn, soạn thảo về hợp đồng thương mại quốc tế

Luật sư chuyên về hợp đồng thương mại quốc tế sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau để đảm bảo tính hiệu lực và khả năng thực thi:

  • Tư vấn lựa chọn luật điều chỉnh phù hợp với đặc thù giao dịch và lợi ích khách hàng.
  • Soạn thảo điều khoản giải quyết tranh chấp (trọng tài hoặc tòa án có thẩm quyền).
  • Tư vấn thủ tục xin giấy phép xuất nhập khẩu và các chứng nhận chuyên ngành.
  • Tư vấn về năng lực pháp lý của các bên tham gia hợp đồng.
  • Thẩm định pháp lý đối với hợp đồng thương mại quốc tế.
  • Tư vấn về các phương thức thanh toán quốc tế (L/C, T/T, D/P, D/A…).

>>> Xem thêm: Luật sư tư vấn và đàm phán giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

Câu hỏi liên quan về điều kiện để hợp đồng thương mại quốc tế có hiệu lực

Quý khách hàng có những câu hỏi thường gặp nào về hợp đồng thương mại quốc tế? Dưới đây là phần giải đáp những thắc mắc phổ biến để giúp bạn hiểu rõ hơn về các quy định và nguyên tắc pháp lý quan trọng khi tham gia vào các giao dịch thương mại với đối tác nước ngoài.

Mục đích và nội dung của hợp đồng thương mại quốc tế cần đáp ứng yêu cầu gì để có hiệu lực?

Để hợp đồng thương mại quốc tế có hiệu lực, mục đích và nội dung của hợp đồng phải hợp pháp, tức là không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái với đạo đức xã hội theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015. Các bên cần đảm bảo rằng đối tượng giao dịch được phép lưu thông, mua bán theo quy định của pháp luật quốc tế và quốc gia có liên quan. Ngoài ra, hợp đồng phải phù hợp với chính sách thương mại, xuất nhập khẩu và quy định kiểm soát hàng hóa đặc biệt (nếu có). Việc vi phạm các quy định về cấm vận, buôn bán hàng cấm hay tài trợ cho hoạt động trái phép có thể làm cho hợp đồng vô hiệu toàn bộ hoặc một phần. 

Hình thức của hợp đồng thương mại quốc tế có phải luôn bắt buộc bằng văn bản không?

Hợp đồng thương mại quốc tế không phải lúc nào cũng bắt buộc phải được lập bằng văn bản. Theo Điều 11 Công ước Viên 1980, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có thể được giao kết bằng miệng, hành vi hoặc trao đổi thông tin, miễn là thể hiện rõ ý chí của các bên. Tuy nhiên, một số quốc gia thành viên có thể bảo lưu quy định về hình thức bằng văn bản theo Điều 12 và 96 của Công ước, nếu pháp luật quốc gia họ yêu cầu như vậy. Vì thế, để đảm bảo giá trị pháp lý và thuận tiện cho việc chứng minh khi xảy ra tranh chấp, hợp đồng bằng văn bản vẫn là hình thức được khuyến nghị áp dụng phổ biến. Các bên nên quy định rõ ngôn ngữ, hình thức ký kết và lưu trữ tài liệu hợp đồng để tránh rủi ro pháp lý trong thực tiễn

Công ước Viên 1980 (CISG) quy định như thế nào về hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế?

Điều 11 Công ước Viên 1980 (CISG) quy định rằng hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế không bắt buộc phải được lập bằng văn bản và không cần tuân thủ bất kỳ hình thức cụ thể nào. Hợp đồng có thể được giao kết bằng lời nói, hành vi hoặc thông qua trao đổi thông tin khác, miễn là thể hiện rõ sự thỏa thuận của các bên. Tuy nhiên, theo Điều 12 và Điều 96, một quốc gia thành viên có thể tuyên bố bảo lưu, yêu cầu rằng hợp đồng phải được ký kết hoặc xác nhận bằng văn bản để có hiệu lực, nếu pháp luật quốc gia họ quy định như vậy. Do đó, trong thực tiễn, việc áp dụng quy định về hình thức hợp đồng theo CISG còn phụ thuộc vào tuyên bố bảo lưu của từng quốc gia thành viên.

Trường hợp hợp đồng được ký kết qua email, fax hoặc trao đổi chứng từ điện tử, có được coi là hợp đồng có hiệu lực không?

Theo quy định của Công ước Viên 1980 (CISG) và thực tiễn thương mại quốc tế, hợp đồng được ký kết qua email, fax hoặc bằng hình thức trao đổi chứng từ điện tử vẫn được công nhận là hợp đồng có hiệu lực pháp lý, miễn là các bên thể hiện rõ ý chí đồng thuận về nội dung giao dịch. Các hình thức điện tử này được xem là “văn bản” nếu đáp ứng điều kiện cho phép lưu trữ, truy xuất và xác định được người gửi – người nhận. Ngoài ra, theo Điều 9  Luật Giao dịch điện tử 2023 của Việt Nam, hợp đồng điện tử có giá trị pháp lý tương đương với hợp đồng bằng văn bản truyền thống. Tuy nhiên, để tránh tranh chấp, các bên nên thỏa thuận rõ về phương thức ký kết, xác nhận và lưu trữ thông tin điện tử, cũng như chữ ký số hoặc phương thức xác thực được chấp nhận trong hợp đồng.

Cơ quan tài phán có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế nếu áp dụng luật Việt Nam?

Khi hợp đồng thương mại quốc tế áp dụng pháp luật Việt Nam, tranh chấp giữa các bên có thể được giải quyết bởi Tòa án Việt Nam hoặc Trọng tài thương mại tùy theo thỏa thuận. Nếu các bên lựa chọn Trọng tài, thì phải có thỏa thuận trọng tài hợp lệ theo quy định tại Điều 5 Luật Trọng tài thương mại 2010, thể hiện ý chí rõ ràng của các bên về việc đưa tranh chấp ra trọng tài. Trong trường hợp không có thỏa thuận trọng tài hoặc thỏa thuận đó vô hiệu, Tòa án Việt Nam sẽ là cơ quan tài phán có thẩm quyền giải quyết. Việc lựa chọn cơ quan tài phán cần được quy định cụ thể trong hợp đồng để tránh tranh chấp về thẩm quyền sau này. Do đó, doanh nghiệp nên tham khảo ý kiến luật sư để đảm bảo điều khoản tài phán phù hợp và có hiệu lực thi hành.

Kết luận

Để hợp đồng thương mại quốc tế có hiệu lực, các bên phải tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật về năng lực chủ thể, hình thức và nội dung giao kết. Việc vi phạm một trong các điều kiện này có thể dẫn đến hợp đồng vô hiệu hoặc không thể thực thi trên thực tế. Do đó, doanh nghiệp cần được tư vấn kỹ lưỡng trước khi ký kết để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình trong quan hệ thương mại xuyên biên giới. Luật sư chuyên về hợp đồng thương mại quốc tế sẽ hỗ trợ đánh giá, rà soát và soạn thảo điều khoản phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế. Quý khách hàng có thể liên hệ Luật Long Phan PMT qua hotline 1900636387 để được tư vấn chi tiết và soạn thảo hợp đồng chuyên nghiệp, an toàn và hiệu quả.

Tags: , , , ,

Nguyễn Thị Huyền Trang

Luật sư Nguyễn Thị Huyền Trang là Luật sư Cộng sự tại Luật Long Phan PMT, thuộc Đoàn Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh. Với kinh nghiệm hơn 10 năm trong lĩnh vực tư vấn doanh nghiệp đầu tư cho các tập đoàn lớn và doanh nghiệp FDI, Luật sư Trang luôn cam kết mang đến những giá trị pháp lý tốt nhất cho khách hàng. Làm việc với phương châm đặt lợi ích của khách hàng và doanh nghiệp lên trên, Luật sư Trang đã và đang nhận được nhiều phản hồi tích cực từ những khách hàng, đối tác của mình.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87