Các lưu ý về hồ sơ khởi kiện có yếu tố nước ngoài tại Tòa án Việt Nam

Các lưu ý về hồ sơ khởi kiện có yếu tố nước ngoài tại Tòa án Việt Nam giúp xác định chính xác tòa án có thẩm quyền, dịch thuật và hợp pháp hóa tài liệu nước ngoài, cùng với dự liệu chi phí ủy thác tư pháp là những yếu tố then chốt ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thụ lý và kết quả của vụ việc. Bài viết này sẽ phân tích từng bước thủ tục, nêu lưu ý thực tiễn và checklist hồ sơ để đương sự, doanh nghiệp và luật sư dễ áp dụng.

Các lưu ý về hồ sơ khởi kiện có yếu tố nước ngoài tại Tòa án Việt Nam bao gồm những gì?
Các lưu ý về hồ sơ khởi kiện có yếu tố nước ngoài tại Tòa án Việt Nam bao gồm những gì?

Xác định thẩm quyền tòa án trong tranh chấp có yếu tố nước ngoài

Việc xác định đúng thẩm quyền là yếu tố quyết định để hồ sơ khởi kiện được thụ lý. Nếu nộp sai thẩm quyền, đương sự có thể bị trả lại đơn, phải làm lại toàn bộ thủ tục, gây tốn kém thời gian và chi phí.

Về thẩm quyền theo cấp

Về thẩm quyền xét xử sơ thẩm: Theo điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025); Điều 5 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP (có hiệu lực từ 01/7/2025), thẩm quyền giải quyết sơ thẩm các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài thuộc Tòa án nhân dân khu vực. 

Về thẩm quyền xét xử phúc thẩm: Căn cứ Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2025); Điều 4 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP (có hiệu lực từ 01/7/2025) Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử phúc thẩm đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân khu vực trong các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.

>>>> Xem thêm: Thẩm quyền của Toà án Việt Nam trong vụ việc có yếu tố nước ngoài

Về thẩm quyền theo lãnh thổ

Thẩm quyền theo lãnh thổ được xác định theo nguyên tắc chung tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Theo đó, tòa án nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc (nếu bị đơn là cá nhân), hoặc nơi bị đơn có trụ sở (nếu bị đơn là tổ chức) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm. Trường hợp bị đơn là người nước ngoài, nơi cư trú được xác định theo Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 hoặc theo giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền cấp, xác nhận. 

Ngoài ra, thẩm quyền còn có thể được xác định theo quyền lựa chọn của nguyên đơn theo Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Cụ thể:

  • Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết.
  • Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết.
  • Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết.
  • Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết.
  • Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết.
  • Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động là chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết.
  • Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết.
  • Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết.
  • Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.

Đơn khởi kiện: nội dung và hình thức

Về hình thức, Đơn khởi kiện có yếu tố nước ngoài phải sử dụng Mẫu 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP.

Về nội dung: Nội dung Đơn khởi kiện phải có đầy đủ theo khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
  • Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

  • Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Hậu quả của việc thiếu nội dung bắt buộc có thể dẫn đến tòa án yêu cầu sửa đổi, bổ sung. Trường hợp nguyên đơn không thực hiện đầy đủ yêu cầu, đơn khởi kiện sẽ bị trả lại và phải làm mới toàn bộ thủ tục, gây mất thời gian và chi phí. Đặc biệt với vụ việc có yếu tố nước ngoài, việc chậm trễ có thể ảnh hưởng đến thời hiệu khởi kiện và quyền lợi của đương sự.

Hồ sơ chứng cứ đính kèm

Người khởi kiện cần chuẩn bị đầy đủ tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm theo quy định tại khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Hồ sơ phải bao gồm:

  • Tài liệu chứng minh tư cách khởi kiện;
  • Tài liệu chứng minh thông tin về người bị kiện, phù hợp với tinh thần Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP về điều kiện khởi kiện nhằm tránh trường hợp bị Tòa án trả lại đơn khởi kiện.

Căn cứ theo khoản 3 Điều 96 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Đương sự giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp. 

>>> Xem thêm: Hồ sơ khởi kiện vụ án dân sự bao gồm những gì?

Luật sư hướng dẫn thu thập chứng cứ
Luật sư hướng dẫn thu thập chứng cứ

Quyền yêu cầu tòa án thu thập tài liệu chứng cứ trong quá trình giải quyết yêu cầu khởi kiện

Căn cứ theo Điều 15 Luật Tổ chức Tòa án Nhân dân 2024, đương sự phải thu thập, cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình. Trong trường hợp các bên đã thực hiện các biện pháp cần thiết nhưng không thu thập được tài liệu, chứng cứ và đề nghị Tòa án hỗ trợ. Đồng thời, quyền yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu chứng cứ cũng được quy định tại khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Đối với các tài liệu, chứng cứ ở nước ngoài, căn cứ theo khoản 4 Điều 105 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án làm thủ tục ủy thác thông qua cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về vấn đề này.  Đồng thời, điểm c khoản 1 Điều 13 Luật Tương trợ tư pháp 2007 cũng quy định rõ: Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thực hiện tương trợ tư pháp trong trường hợp cần thu thập, cung cấp chứng cứ ở nước được yêu cầu để giải quyết vụ việc dân sự tại Việt Nam.

>>> Xem thêm: Thủ tục ủy thác tư pháp trong vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài

Chi phí: án phí, tạm ứng án phí & chi phí ủy thác tư pháp

Án phí và lệ phí tòa án được áp dụng theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Theo đó, tùy theo quan hệ tranh chấp và yêu cầu khởi kiện mà người khởi kiện phải nộp tạm ứng án phí theo quy định. Căn cứ theo khoản 1 Điều 146 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện phải nộp tạm ứng án phí theo thông báo của Tòa án làm căn cứ để tòa án thụ lý đơn khởi kiện (trừ trường hợp được miễn, giảm tạm ứng án phí theo Điều 12, 13 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14). Việc không nộp tiền tạm ứng án phí mà không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng, tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện theo điểm đ khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Sau khi tòa án xét xử và có bản án/ quyết định có hiệu lực pháp luật, đương sự phải chịu án phí sơ thẩm/ án phí phúc thẩm theo quy định tại Điều 147, 148 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Trong các vụ án cần ủy thác tư pháp, người có yêu cầu còn phải đóng tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài, chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài theo quy định tại các ĐIều 151, 152, 153, 154 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Ngoài ra, Tòa án Nhân tối cao còn có Công văn số: 242/TANDTC-HTQT ngày 10 tháng 9 năm 2018 hướng dẫn chi tiết về việc tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài nộp tại cơ quan thi hành án dân sự. 

Ai nộp tiền tạm ứng án phí khi khởi kiện?
Ai nộp tiền tạm ứng án phí khi khởi kiện?

Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo toàn chứng cứ và đảm bảo điều kiện thi hành án

Trong quá trình giải quyết vụ án, để tạm thời đảm bảo quyền và lợi ích của các bên trong khi vụ án đang được giải quyết, đương sự có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp pháp khẩn cấp tạm thời theo Điều 111 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Mục đích áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bao gồm tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách, bảo vệ tài sản, thu thập và bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có để tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được. Đối với vụ việc có yếu tố nước ngoài, việc bảo toàn chứng cứ đặc biệt quan trọng do khó khăn trong thu thập chứng cứ từ nước ngoài và thời gian ủy thác tư pháp kéo dài.

Tùy từng vụ án mà đương sự có thể yêu cầu các biện pháp khẩn cấp tạm thời phù hợp theo quy định tại Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Người yêu cầu cần lưu ý về việc có thể sẽ phải nộp cho tòa án chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Tòa án ấn định nhưng phải tương đương với tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát sinh do hậu quả của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng theo khoản 1 Điều 136 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Các điều ước quốc tế được xem cơ sở pháp lý, luật điều chỉnh để giải quyết yêu cầu khởi kiện nếu có liên quan

Khi giải quyết tranh chấp có yếu tố nước ngoài, các điều ước quốc tế là một trong những cơ sở pháp lý quan trọng được Tòa án Việt Nam xem xét và áp dụng bên cạnh pháp luật quốc gia. Ngoài việc tuân thủ Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và các quy phạm pháp luật Việt Nam, Tòa án còn căn cứ vào các điều ước song phương và đa phương mà Việt Nam là thành viên, nhằm bảo đảm việc xét xử phù hợp với cam kết quốc tế. Một số điều ước thường được viện dẫn gồm: Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (CISG), Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA), Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), cùng các Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự giữa Việt Nam và nhiều quốc gia khác như Pháp, Nga, Lào, Trung Quốc, Hàn Quốc.

Dịch vụ luật sư tư vấn, tham gia giải quyết tranh chấp có yếu tố nước ngoài tại Tòa án Việt Nam

Luật sư chuyên về tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau để hỗ trợ khách hàng:

  • Tư vấn xác định thẩm quyền tòa án theo quy định pháp luật.
  • Tư vấn, đề xuất phương án giải quyết tranh chấp hiệu quả.
  • Soạn thảo đơn khởi kiện và toàn bộ đơn từ trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp tại tòa án có thẩm quyền.
  • Tư vấn, hướng dẫn khách hàng chuẩn bị tài liệu đính kèm theo hồ sơ khởi kiện.
  • Tư vấn về chi phí tố tụng bao gồm án phí, chi phí ủy thác tư pháp và các chi phí phát sinh khác
  • Đại diện tham gia tố tụng tại các phiên họp, phiên tòa và thực hiện các thủ tục tố tụng thay mặt khách hàng

Câu hỏi liên quan (FAQ)

Dưới đây là các câu hỏi liên quan đến hồ sơ khởi kiện có yếu tố nước ngoài tại Tòa án Việt Nam:

Chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài do bên nào nộp?

Theo Điều 152 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, người yêu cầu tòa án thực hiện ủy thác tư pháp ra nước ngoài để tống đạt văn bản tố tụng hoặc thu thập chứng cứ phải nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác. 

Theo Điều 153 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:

  • Đương sự phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài nếu yêu cầu giải quyết vụ việc của họ không được Tòa án chấp nhận.
  • Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải nộp chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. 
  • Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
  • Các trường hợp khác theo quy định pháp luật.

Có thể yêu cầu Tòa án Việt Nam áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài sản của người nước ngoài không?

Có. Theo Điều 111 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, đương sự có thể yêu cầu Tòa án áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời phù hợp với tình trạng của vụ án để bảo toàn chứng cứ và đảm bảo khả năng thi hành án.

Có thể nộp hồ sơ khởi kiện, tài liệu chứng cứ là tài liệu tiếng nước ngoài không?

Đơn khởi kiện phải được soạn theo mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP và nội dung phải tuân thủ khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015; đồng thời, theo khoản khoản 3 Điều 96 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch thuật, công chứng, hợp pháp hóa lãnh sự để được sử dụng làm chứng cứ tại Tòa án. Do vậy, đương sự không thể nộp hồ sơ khởi kiện, tài liệu chứng cứ là tài liệu tiếng nước ngoài.

Kết luận

Hồ sơ khởi kiện có yếu tố nước ngoài tại Tòa án Việt Nam cần chuẩn bị đứng và đủ theo quy định pháp luật để Tòa án thụ lý và giải quyết. Các thủ tục dịch thuật – công chứng, hợp pháp hóa tài liệu là tiếng nước ngoài và tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp phải tuân thủ đúng quy định, thời gian. Liên hệ Luật Long Phan PMT qua hotline 1900 636 387 để được tư vấn chuyên sâu về thủ tục tố tụng và sử dụng dịch vụ luật sư bào chữa trong các vụ án có yếu tố nước ngoài.

Tags: , , , ,

Nguyễn Thu Hương

Luật sư Nguyễn Thu Hương thuộc Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội - hiện đang là Luật sư Cộng sự tại Luật Long Phan PMT. Với hơn 10 năm hoạt động, Luật sư Hương đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực luật khác nhau như Dân sự, Doanh nghiệp, Đất đai, Thương mại, Lao động, hôn nhân gia đình, v.v.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87