Tranh chấp pha loãng cổ phần: Giải pháp Trọng tài hay Tòa án?

Tranh chấp pha loãng cổ phần đang trở thành một vấn đề pháp lý phức tạp trong môi trường kinh doanh tại Việt Nam, đặc biệt khi các công ty tiến hành các đợt phát hành cổ phiếu mới, làm thay đổi tỷ lệ sở hữu của các cổ đông hiện hữu. Việc lựa chọn cơ chế giải quyết tranh chấp hiệu quả là yếu tố then chốt để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Bài viết này của Luật Long Phan PMT sẽ phân tích chuyên sâu các khía cạnh liên quan đến việc lựa chọn giữa Trọng tài và Tòa án trong giải quyết tranh chấp pha loãng cổ phần, cung cấp những giải pháp pháp lý và khuyến nghị thiết thực.

Tranh chấp pha loãnh cổ phần giải quyết như thế nào?
Tranh chấp pha loãnh cổ phần giải quyết như thế nào?

Điều kiện về thẩm quyền giải quyết tranh chấp pha loãng cổ phần

Để Trọng tài có thẩm quyền giải quyết tranh chấp pha loãng cổ phần, các bên phải có thỏa thuận trọng tài. Thỏa thuận này phải được thể hiện rõ ràng trong Thỏa thuận cổ đông (SHA) hoặc Điều lệ công ty. Theo Điều 5 Luật Trọng tài thương mại 2010 (Luật TTTM 2010), tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thỏa thuận trọng tài, và thỏa thuận này có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp. Nếu một trong các bên khởi kiện ra Tòa án trong trường hợp đã có thỏa thuận trọng tài, Tòa án phải từ chối thụ lý, trừ khi thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc không thể thực hiện được (Điều 6 Luật TTTM 2010).

Đối với Tòa án, thẩm quyền giải quyết tranh chấp pha loãng cổ phần được quy định tại Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS 2015). Theo đó, tranh chấp pha loãng cổ phần là tranh chấp kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền của Tòa án. Tòa án khu vực nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính thường sẽ có thẩm quyền giải quyết. Ngoài ra, các bên cũng có thể thỏa thuận về Tòa án có thẩm quyền theo lãnh thổ trong SHA, miễn là thỏa thuận đó phù hợp với quy định của pháp luật (Điều 39 BLTTDS 2015).

Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng trọng tài

Thời gian giải quyết tranh chấp pha loãng cổ phần

  • Giải quyết tranh chấp pha loãng cổ phần bằng Trọng tài thường có lợi thế về mặt thời gian.
    • Thời điểm bắt đầu tố tụng trọng tài được tính từ khi Trung tâm trọng tài nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn (Điều 31 Luật TTTM 2010).
    • Trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận đơn và tạm ứng phí, Trung tâm trọng tài sẽ gửi bản sao đơn kiện cho bị đơn (Điều 32 Luật TTTM 2010). Bị đơn có 30 ngày để nộp bản tự bảo vệ (Điều 35 Luật TTTM 2010).
    • Việc thành lập Hội đồng trọng tài cũng diễn ra trong thời gian tương đối ngắn, khoảng 30 ngày kể từ khi nhận đơn khởi kiện và yêu cầu chọn Trọng tài viên do Trung tâm trọng tài gửi đến (Điều 40 Luật TTTM 2010).
    • Các phiên họp giải quyết tranh chấp thường được tiến hành nhanh chóng, và các bên có quyền cung cấp chứng cứ và yêu cầu Hội đồng trọng tài thu thập thêm (Điều 46 Luật TTTM 2010).
    • Phán quyết trọng tài được ban hành ngay tại phiên họp hoặc chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp cuối cùng (Điều 61 Luật TTTM 2010).
  • Ngược lại, giải quyết tranh chấp pha loãng cổ phần tại Tòa án thường kéo dài hơn. Quy trình tố tụng tại Tòa án phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của BLTTDS 2015.
    • Theo Điều 203 BLTTDS 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm là 02 tháng, có thể gia hạn nhưng không quá 01 tháng.
    • Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
    • Đặc biệt, nếu một bên không đồng ý với bản án sơ thẩm, họ có quyền kháng cáo lên Tòa án cấp trên để xét xử phúc thẩm, làm tăng đáng kể thời gian giải quyết vụ án. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm là 02 tháng, có thể kéo dài nhưng không quá 01 tháng. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng (Điều 286 BLTTDS 2015).
    • Sau phúc thẩm, bản án vẫn có thể bị xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, mặc dù khả năng này khó xảy ra do vụ việc đã qua hai cấp xét xử.

Như vậy, tổng thời gian giải quyết tranh chấp là khoảng 4 tháng đối với Trọng tài và từ 5 đến 10 tháng đối với Tòa án (chưa bao gồm giai đoạn giám đốc thẩm hoặc tái thẩm). Tòa án giải quyết vụ việc lâu hơn rất nhiều so với Trọng tài.

Tính bảo mật trong giải quyết tranh chấp pha loãng cổ phần

Tòa án thực hiện nguyên tắc xét xử công khai. Điều 15 BLTTDS 2015 quy định Tòa án xét xử công khai, chỉ có thể xét xử kín trong các trường hợp đặc biệt như giữ bí mật nhà nước, bảo vệ bí mật kinh doanh theo yêu cầu chính đáng của đương sự. Tuy nhiên, việc được xét xử kín không phải tự động mà cần có đơn yêu cầu và được Tòa án chấp nhận. Việc công khai thông tin này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là trong các vụ việc nhạy cảm liên quan đến cơ cấu vốn và quyền lợi cổ đông. Các phán quyết của Tòa án cũng thường được công bố, trừ những trường hợp đặc biệt được xét xử kín.

Trọng tài thương mại đảm bảo tính bảo mật cao. Theo Điều 55 Luật TTTM 2010, phiên họp giải quyết tranh chấp được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Các Trọng tài viên có nghĩa vụ bảo mật thông tin liên quan đến vụ việc theo quy tắc đạo đức nghề nghiệp. Hồ sơ vụ việc được lưu trữ kín và chỉ có các bên tranh chấp được tiếp cận. Điều này đặc biệt có lợi cho các công ty muốn tránh ảnh hưởng tiêu cực đến danh tiếng và giá trị cổ phiếu khi thông tin tranh chấp bị công khai. Đây là một lợi thế đáng kể của Trọng tài, đặc biệt đối với các tranh chấp pha loãng cổ phần có tính chất nhạy cảm về tài chính và chiến lược kinh doanh.

Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tranh chấp pha loãng cổ phần

Trọng tài thương mại có thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo Điều 49 Luật TTTM 2010. Các biện pháp bao gồm cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp, cấm hoặc buộc bên tranh chấp thực hiện hành vi nhất định, kê biên tài sản và cấm chuyển dịch quyền về tài sản. Hội đồng trọng tài phải xem xét ra quyết định trong 3 ngày làm việc sau khi nhận đơn yêu cầu (Điều 50). Tuy nhiên, việc thi hành quyết định này phụ thuộc vào sự hợp tác tự nguyện của các bên hoặc thông qua cơ quan thi hành án dân sự.

Tòa án có thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo Điều 111 BLTTDS 2015. Thẩm phán phải xem xét và quyết định trong 3 ngày làm việc kể từ ngày được phân công (Điều 133). Quyết định của Tòa án có hiệu lực thi hành mạnh hơn do được bảo đảm bằng quyền lực nhà nước. Cơ quan thi hành án dân sự có nghĩa vụ thi hành ngay quyết định của Tòa án. Trong thực tế, nhiều Trung tâm trọng tài thường hướng dẫn đương sự nộp đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại Tòa án để đảm bảo hiệu lực thi hành nhanh chóng.

Quyền hủy nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về tăng vốn

  • Trọng tài thương mại chỉ có thể ra phán quyết hủy nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về tăng vốn nếu Điều lệ công ty hoặc SHA có quy định cụ thể và các bên đã giao quyền này cho Trọng tài. Tuy nhiên, phán quyết của trọng tài không có hiệu lực ràng buộc trực tiếp đối với cơ quan đăng ký kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh thường chỉ thực hiện các thủ tục dựa trên bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Do đó, phán quyết trọng tài có thể không đủ mạnh để buộc cơ quan đăng ký kinh doanh thu hồi hoặc thay đổi các đăng ký liên quan đến việc tăng vốn. Điều này tạo ra một rủi ro về hiệu lực thực thi, bởi vì mục tiêu chính của việc hủy nghị quyết là để vô hiệu hóa hành vi pháp lý gây pha loãng cổ phần.

  • Ngược lại, Tòa án có thẩm quyền rõ ràng và mạnh mẽ hơn trong việc hủy nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về tăng vốn. Theo Điều 151 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông hoặc nhóm cổ đông có quyền yêu cầu Tòa án xem xét tuyên bố nghị quyết vô hiệu một phần hoặc toàn bộ trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được nghị quyết hoặc biên bản họp Đại hội đồng cổ đông.

Quyết định của Tòa án tuyên bố nghị quyết vô hiệu có giá trị ràng buộc trực tiếp đối với cơ quan đăng ký kinh doanh. Điều này có nghĩa là, khi có bản án của Tòa án về việc hủy nghị quyết tăng vốn, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ có nghĩa vụ thực hiện các thủ tục cần thiết để khôi phục tình trạng ban đầu hoặc điều chỉnh các đăng ký liên quan.

Quy trình yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của đại hội đồng cổ đông theo luật
Quy trình yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của đại hội đồng cổ đông theo luật

Thi hành và rủi ro bị hủy kết quả giải quyết tranh chấp pha loãng cổ phần

Tòa án có tính ổn định cao trong việc thi hành bản án. Bản án đã có hiệu lực pháp luật chỉ có thể bị hủy bỏ thông qua thủ tục xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Đây là thủ tục đặc biệt chỉ được áp dụng khi có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết mới quan trọng. Khả năng bị hủy bản án rất thấp vì đã trải qua hai cấp xét xử với sự tham gia của Viện kiểm sát. Cơ quan thi hành án dân sự có nghĩa vụ thi hành bản án của tòa án một cách nghiêm túc và hiệu quả.

Trọng tài thương mại có rủi ro bị hủy phán quyết cao hơn. Theo Điều 68 Luật TTTM 2010, phán quyết trọng tài có thể bị Tòa án hủy nếu thuộc một trong các trường hợp: không có thỏa thuận trọng tài hoặc thỏa thuận vô hiệu, thành phần Hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng không phù hợp, vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền, chứng cứ giả mạo hoặc Trọng tài viên nhận hối lộ, phán quyết trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. Một bên có thể yêu cầu hủy phán quyết trong thời hạn 30 ngày theo Điều 69 Luật TTTM 2010. Tòa án chỉ xem xét căn cứ hủy mà không xét lại nội dung tranh chấp, nhưng rủi ro vẫn tồn tại.

Chi phí giải quyết tranh chấp pha loãng vốn

Tòa án có mức chi phí thấp hơn theo quy định tại Nghị quyết 326/2016 về án phí. Đối với tranh chấp kinh doanh thương mại không có giá ngạch, mức án phí dân sự sơ thẩm là 3.000.000 đồng. Đối với tranh chấp kinh doanh thương mại có giá ngạch, mức án phí tính theo tỷ lệ phần trăm giá trị tranh chấp. Ví dụ, với tranh chấp có giá trị từ 60-400 triệu đồng, án phí là 5% giá trị tranh chấp. Với tranh chấp có giá trị trên 4 tỷ đồng, án phí là 112 triệu đồng cộng 0,1% phần vượt quá 4 tỷ đồng. Ngoài án phí, các bên còn phải chịu chi phí luật sư, giám định và các chi phí tố tụng khác. Tổng chi phí giải quyết tranh chấp tại Tòa án thường thấp hơn đáng kể so với Trọng tài.

Trọng tài thương mại có mức phí cao hơn nhiều. Phí trọng tài bao gồm thù lao Trọng tài viên, phí hành chính, phí chuyên gia và các dịch vụ khác (Điều 34 Luật TTTM 2010). Mỗi Trung tâm trọng tài có biểu phí riêng, thường dao động từ 1-5% giá trị tranh chấp. Với các vụ việc có giá trị lớn, phí trọng tài có thể lên đến hàng trăm triệu hoặc tỷ đồng. Bên thua kiện phải chịu phí trọng tài, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Chi phí luật sư cho Trọng tài cũng thường cao hơn do yêu cầu chuyên môn đặc thù về tố tụng trọng tài.

Khuyến nghị của Luật sư cho bên bị pha loãng cổ phần

Xác định mục tiêu khi khởi kiện

Xác định mục tiêu khi khởi kiện là bước đầu tiên. Nếu Quý khách muốn hủy nghị quyết Đại hội đồng cổ đông hoặc hội đồng quản trị về phát hành thêm cổ phần, nên khởi kiện tại Tòa án. Thẩm quyền của Tòa án trong việc này gần như độc quyền và có hiệu lực ràng buộc đối với cơ quan đăng ký kinh doanh. Thời hạn yêu cầu hủy nghị quyết là 90 ngày theo Điều 151 Luật Doanh nghiệp 2020, do đó cần hành động nhanh chóng.

Ngược lại, dù Trọng tài có thể ra phán quyết hủy nghị quyết nếu điều lệ/SHA cho phép, nhưng phán quyết này có thể không đủ để ràng buộc cơ quan đăng ký kinh doanh trực tiếp.

Cần áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, buộc dừng ngay việc phát hành cổ phần

Trong trường hợp cần áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để buộc dừng ngay việc phát hành cổ phần hoặc các hành vi liên quan đến việc pha loãng, Quý khách hàng nên kết hợp yêu cầu khởi kiện tại Tòa án.

Mặc dù Hội đồng trọng tài cũng có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo Điều 48 Luật TTTM 2010, nhưng thực tế, hiệu lực thi hành của quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án thường nhanh chóng và mạnh mẽ hơn. Tòa án có hệ thống cưỡng chế thi hành án hiệu quả, đảm bảo việc thực thi kịp thời các biện pháp như phong tỏa tài khoản, đình chỉ hoạt động, hoặc cấm thực hiện các hành vi cụ thể (Điều 114 BLTTDS 2015). Điều này rất quan trọng để ngăn chặn thiệt hại tiếp diễn trong tranh chấp pha loãng cổ phần và bảo toàn quyền lợi của Quý khách hàng.

Thương lượng, thỏa thuận về Mua lại/buy-out phần vốn của bên thiệt hại

Ngoài các biện pháp tố tụng, thương lượng và thỏa thuận về mua lại (buy-out) phần vốn của bên thiệt hại là một giải pháp thực tế và có thể mang lại kết quả nhanh chóng, ít tốn kém hơn. Trong quá trình này, Quý khách hàng nên kiểm tra lại công thức định giá đã được thỏa thuận trước (pre-agreed valuation formula) trong SHA. Nếu không có công thức định giá rõ ràng, Quý khách hàng nên yêu cầu định giá độc lập để xác định giá trị thực của phần vốn bị pha loãng. Việc định giá độc lập bởi các tổ chức uy tín sẽ đảm bảo tính khách quan và công bằng cho các bên.

Quý khách hàng cũng có thể xem xét nhờ một trung tâm hòa giải thương mại làm trung gian hòa giải nếu thấy cần thiết, để hỗ trợ quá trình thương lượng diễn ra thuận lợi và đạt được kết quả tốt nhất. Thương lượng là một giải pháp hữu hiệu để giải quyết tranh chấp pha loãng cổ phần ngoài Tòa án, giúp giữ gìn mối quan hệ kinh doanh và tiết kiệm chi phí.

Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp pha loãng cổ phần

Luật Long Phan PMT cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, toàn diện trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp pha loãng cổ phần nhằm bảo vệ tối đa quyền lợi của Quý khách hàng. Dịch vụ của chúng tôi bao gồm:

  • Đánh giá tính hợp pháp của việc phát hành cổ phần, xác định căn cứ khởi kiện và lựa chọn phương thức giải quyết phù hợp.
  • Chuẩn bị đơn khởi kiện, đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, thu thập và hệ thống hóa chứng cứ.
  • Đại diện Quý khách hàng tham gia phiên họp trọng tài hoặc phiên tòa, bảo vệ quyền lợi khách hàng trước Hội đồng trọng tài hoặc Tòa án.
  • Đại diện Quý khách hàng đàm phán với các bên liên quan để đạt được thỏa thuận buy-out.

Dịch vụ luật sư tư vấn lĩnh vực doanh nghiệp

Các câu hỏi thường gặp về tranh chấp pha loãng cổ phần

Dưới đây là các câu hỏi thường gặp về tranh chấp pha loãng cổ phần, giúp Quý khách hàng nắm rõ bản chất của loại tranh chấp này.

Tranh chấp pha loãng cổ phần là gì?

Tranh chấp pha loãng cổ phần là xung đột pháp lý phát sinh khi tỷ lệ sở hữu cổ phần của một hoặc nhiều cổ đông bị giảm sút do công ty phát hành thêm cổ phiếu mới, mà các cổ đông hiện hữu không hoặc không thể thực hiện quyền mua ưu đãi.

Làm thế nào để thi hành phán quyết trọng tài về tranh chấp pha loãng cổ phần?

Phán quyết trọng tài được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự (Điều 50 Luật TTTM 2010). Bên được thi hành có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết sau khi hết thời hạn thi hành tự nguyện. Đối với phán quyết trọng tài vụ việc, cần đăng ký tại Tòa án trước khi yêu cầu thi hành theo Điều 62 Luật TTTM 2010.

Việc giải quyết tranh chấp tại trọng tài có ưu điểm gì so với Tòa án về tốc độ?

Trọng tài thường nhanh hơn Tòa án do thủ tục linh hoạt, ít cấp xét xử và thời hạn giải quyết được quy định chặt chẽ hơn.

Phán quyết trọng tài có bị hủy bỏ không?

Có, phán quyết trọng tài có thể bị Tòa án hủy bỏ nếu có các căn cứ quy định tại Điều 68 Luật Trọng tài Thương mại 2010, ví dụ như thỏa thuận trọng tài vô hiệu, thủ tục tố tụng trọng tài vi phạm nghiêm trọng.

Có nên thử hòa giải trước khi khởi kiện chính thức không?

Nên cân nhắc hòa giải. Một trong các bên bên nên kích hoạt điều khoản “shot-gun” nếu SHA có thỏa thuận để mở đầu việc đàm phán. Hòa giải có thể giúp các bên đạt được thỏa thuận nhanh chóng, ít tốn kém hơn và giữ gìn mối quan hệ kinh doanh. Quý khách hàng có thể nhờ Trung tâm hòa giải thương mại làm trung gian nếu cần.

Kết luận

Giải quyết tranh chấp pha loãng cổ phần đòi hỏi sự lựa chọn cẩn trọng giữa Trọng tài thương mại và Tòa án dựa trên mục tiêu cụ thể của Quý khách hàng. Tòa án có ưu thế trong việc hủy nghị quyết và chi phí thấp, trong khi Trọng tài mang lại tính bảo mật và tốc độ. Luật Long Phan PMT sẵn sàng đồng hành cùng Quý khách hàng trong việc bảo vệ quyền lợi cổ đông. Liên hệ hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn chuyên sâu và xây dựng chiến lược giải quyết tranh chấp hiệu quả nhất.

Tags: , , , , , ,

Nguyễn Trần Phương

Luật sư Nguyễn Trần Phương, thành viên Đoàn luật sư Thành phố Hồ Chí Minh, hiện đang là luật sư thành viên tại công ty Luật Long Phan PMT. Với nhiều năm kinh nghiệm tư vấn giải quyết hầu như tất cả các vấn đề liên quan đến Dân sự, hôn nhân gia đình, thừa kế, lao động. Đồng thời trực tiếp tham gia tố tụng bảo vệ quyền lợi khách hàng trong các tranh chấp dân sự . Luôn lấy sự uy tín, tinh thần trách nhiệm lên hàng đầu.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87