Trọng tài hay Tòa án cho tranh chấp Hội đồng quản trị là một quyết định mang tính chiến lược, có khả năng ảnh hưởng sâu sắc đến sự ổn định, chi phí và cả bí mật kinh doanh của một doanh nghiệp. Sự lựa chọn này không chỉ dựa vào sở thích mà phải được cân nhắc kỹ lưỡng trên cơ sở pháp lý, các thỏa thuận đã có giữa các bên và bản chất đặc thù của từng vụ việc. Bài viết này của Luật Long Phan PMT sẽ phân tích các tiêu chí quan trọng để giúp doanh nghiệp đưa ra lựa chọn hiệu quả giữa hai cơ quan giải quyết tranh chấp này.

Các tiêu chí nhận định về cơ quan giải quyết tranh chấp Hội đồng quản trị
Dưới đây là các tiêu chí quan trọng để nhận định về cơ quan giải quyết tranh chấp Hội đồng quản trị (HĐQT) tại Việt Nam, bao gồm Trọng tài và Tòa án.
Điều kiện áp dụng
Trọng tài giải quyết tranh chấp HĐQT chỉ khi các bên có thỏa thuận trọng tài hợp lệ. Thỏa thuận này được lập trong Điều lệ công ty, Thỏa thuận cổ đông (SHA) hoặc nghị quyết Đại hội cổ đông.
Điều 5 Luật Trọng tài thương mại (TTTM) 2010 cho phép thỏa thuận trọng tài được lập trước hoặc sau khi tranh chấp xảy ra. Công ty cổ phần thường đưa điều khoản trọng tài vào điều lệ để ràng buộc tất cả cổ đông. Thỏa thuận cổ đông giữa các cổ đông chủ chốt cũng thường chứa điều khoản trọng tài cho tranh chấp HĐQT.
Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp HĐQT theo Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) 2015 mà không cần thỏa thuận. Điều này bao gồm tranh chấp giữa công ty với thành viên HĐQT, giữa các thành viên HĐQT với nhau về hoạt động quản trị công ty. Thực tế khi khởi kiện có đương sự là cổ đông thì Tòa án hầu hết đều yêu cầu cung cấp Điều lệ công ty.
Bảo mật thông tin
Trọng tài đảm bảo tính bảo mật cao cho tranh chấp HĐQT. Điều 55 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định phiên họp giải quyết tranh chấp được tiến hành không công khai trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Chỉ những người được các bên đồng ý mới được tham dự phiên họp trọng tài.
Thông tin về cấu trúc cổ đông, tài chính công ty, chiến lược kinh doanh được bảo vệ nghiêm ngặt trong thủ tục trọng tài. Trọng tài viên có nghĩa vụ bảo mật thông tin thu được trong quá trình giải quyết tranh chấp. Điều này đặc biệt quan trọng với công ty niêm yết hoặc có kế hoạch IPO.
Tòa án xét xử công khai theo nguyên tắc của Điều 15 BLTTDS 2015. Mặc dù Tòa án có thể xét xử kín trong trường hợp bảo vệ bí mật kinh doanh theo yêu cầu của đương sự, nhưng quyết định này thuộc quyền Tòa án. Công khai xét xử có thể làm lộ thông tin nhạy cảm về hoạt động HĐQT và gây thiệt hại danh tiếng công ty.
Thời gian giải quyết
Trọng tài giải quyết tranh chấp HĐQT nhanh hơn Tòa án đáng kể. Tổng thời gian giải quyết trọng tài khoảng 4 tháng từ khi khởi kiện đến khi có phán quyết. Thủ tục trọng tài được tinh giản với thời hạn cụ thể cho từng giai đoạn. Trung tâm trọng tài gửi bản sao đơn kiện cho bị đơn trong 10 ngày. Bị đơn có 30 ngày nộp bản tự bảo vệ. Hội đồng trọng tài được thành lập trong khoảng 30 ngày từ khi nhận đơn khởi kiện (Điều 32, Điều 35 và Điều 40 Luật TTTM 2010). Điều 61 Luật TTTM 2010 quy định phán quyết được ban hành chậm nhất 30 ngày kể từ ngày kết thúc phiên họp cuối cùng.
Tòa án giải quyết tranh chấp HĐQT từ 6-10 tháng cho hai cấp xét xử. Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm là 2 tháng, có thể gia hạn thêm 1 tháng theo Điều 203 BLTTDS 2015. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng. Nếu có kháng cáo, thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm là 2 tháng. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng (Điều 286 BLTTDS 2015). Thời gian này chưa tính đến khả năng giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Quyền kháng cáo
Phán quyết trọng tài về tranh chấp Hội đồng Quản trị có tính chung thẩm theo khoản 5 Điều 61 Luật TTTM 2010. Các bên không có quyền kháng cáo phán quyết trọng tài lên cấp trên xét xử. Chỉ có thể yêu cầu Tòa án hủy phán quyết trong những trường hợp tại khoản 2 Điều 68 Luật TTTM 2010.
Tính chung thẩm của phán quyết trọng tài giúp kết thúc tranh chấp nhanh chóng và dứt khoát. Điều này đặc biệt quan trọng với tranh chấp HĐQT vì ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quản trị công ty. Việc không có phúc thẩm giúp tránh tình trạng kéo dài tranh chấp làm tê liệt hoạt động HĐQT.
Bản án của Tòa án có thể bị kháng cáo lên cấp phúc thẩm theo Điều 270 BLTTDS . Sau phúc thẩm, bản án vẫn có thể bị kháng nghị giám đốc thẩm theo Điều 325 BLTTDS 2015. Điều này kéo dài thời gian giải quyết và tạo tình trạng bất ổn cho hoạt động HĐQT.
Khả năng tham gia bên thứ ba
Trọng tài hạn chế khả năng tham gia của bên thứ ba không ký thỏa thuận trọng tài. Chỉ những người là bên trong thỏa thuận trọng tài mới có thể tham gia thủ tục trọng tài. Điều này có thể gây khó khăn khi tranh chấp HĐQT liên quan đến nhiều bên như cổ đông thiểu số, người quản lý khác. Tuy nhiên theo khoản 3 Điều 55 Luật TTTM 2010, trường hợp có sự đồng ý của các bên, Hội đồng trọng tài có thể cho phép những người khác tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp.
Trong tranh chấp HĐQT phức tạp có nhiều bên liên quan, Trọng tài có thể không giải quyết được toàn diện. Ví dụ, tranh chấp về nghị quyết HĐQT có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của cổ đông không ký thỏa thuận trọng tài. Trường hợp này cần có thủ tục riêng để giải quyết với bên thứ ba.
Tòa án có thẩm quyền triệu tập mọi bên có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến tranh chấp HĐQT. Điều này đảm bảo giải quyết toàn diện tranh chấp và bảo vệ quyền lợi của tất cả các bên. Tòa án có thể yêu cầu tham gia tố tụng của những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan mà không cần sự đồng ý của họ.
>>> Xem thêm: Yêu cầu bồi thường do Nghị quyết của Hội đồng quản trị gây ra
Khi nào nên chọn Trọng tài cho tranh chấp Hội đồng quản trị?
Dưới đây là các trường hợp Quý khách hàng nên cân nhắc lựa chọn Trọng tài cho tranh chấp HĐQT.
Khi các cổ đông chủ chốt đã có thỏa thuận SHA có điều khoản trọng tài
Theo khoản 1 Điều 5 Luật TTTM 2010, tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Do đó, Trọng tài là lựa chọn ưu tiên khi các cổ đông chủ chốt đã có thỏa thuận trong SHA. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp. Thỏa thuận cổ đông thường quy định chi tiết về quyền biểu quyết, bổ nhiệm thành viên HĐQT, và cơ chế giải quyết tranh chấp. Điều khoản trọng tài trong Thỏa thuận cổ đông có hiệu lực ràng buộc các bên ký kết.
Công ty có điều khoản trọng tài trong điều lệ nên sử dụng Trọng tài cho tranh chấp HĐQT. Theo Điều 6 Luật TTTM 2010, trong trường hợp các bên tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại Toà án thì Toà án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được. Do đó, khi công ty có điều khoản trọng tài hợp lệ thì tranh chấp phải được giải quyết bằng Trọng tài. Điều lệ công ty là văn bản pháp lý ràng buộc tất cả cổ đông và thành viên HĐQT. Điều khoản trọng tài trong điều lệ tạo tính nhất quán trong giải quyết tranh chấp nội bộ công ty.
Khi tranh chấp liên quan đến hợp đồng M&A, quyền mua lại cổ phần, điều khoản bảo đảm, quyền biểu quyết
Theo Điều 2 Luật TTTM 2010, tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại thuộc thẩm quyền của Trọng tài. Do đó, Trọng tài phù hợp với tranh chấp HĐQT liên quan đến hợp đồng M&A và điều khoản bảo đảm. Các thỏa thuận M&A thường chứa điều khoản trọng tài chi tiết về thẩm quyền và thủ tục. Tranh chấp về vi phạm điều khoản bảo đảm trong M&A cần giải quyết bởi Trọng tài viên có chuyên môn về giải quyết tranh chấp nội bộ doanh nghiệp.
Quyền mua lại cổ phần và quyền bán ép trong tranh chấp HĐQT nên được giải quyết bằng Trọng tài. Các quyền này thường được quy định trong Thỏa thuận cổ đông với cơ chế định giá phức tạp. Trọng tài viên có kinh nghiệm về định giá doanh nghiệp có thể giải quyết hiệu quả các tranh chấp này.
Tranh chấp về quyền biểu quyết và cơ chế kiểm soát HĐQT phù hợp với thủ tục trọng tài. Trọng tài đảm bảo giải quyết nhanh chóng để duy trì hoạt động bình thường của HĐQT.
Khi doanh nghiệp muốn giữ bí mật thông tin về cấu trúc cổ đông, tài chính
Theo khoản 4 Điều 4 Luật TTTM 2010, giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Vì vậy khi doanh nghiệp muốn giữ bí mật thông tin về cấu trúc cổ đông và tài chính, Trọng tài là sự lựa chọn phù hợp. Thông tin về tỷ lệ sở hữu, mối quan hệ cổ đông, và kế hoạch tài chính có thể ảnh hưởng đến giá trị công ty nếu bị công khai. Trọng tài đảm bảo tính bảo mật tuyệt đối cho các thông tin này.
Công ty niêm yết hoặc chuẩn bị IPO cần bảo vệ thông tin nội bộ về chiến lược và kết quả kinh doanh. Việc công khai tranh chấp HĐQT tại Tòa án có thể ảnh hưởng đến giá cổ phiếu và kế hoạch huy động vốn. Trọng tài giúp giải quyết tranh chấp mà không làm lộ thông tin nhạy cảm ra công chúng.
Tranh chấp HĐQT liên quan đến bí mật kinh doanh và công nghệ độc quyền nên sử dụng Trọng tài. Các thông tin về quy trình sản xuất, công thức sản phẩm, và danh sách khách hàng cần được bảo vệ nghiêm ngặt. Trọng tài viên có nghĩa vụ bảo mật và không được tiết lộ thông tin doanh nghiệp.
Khi tranh chấp cần giải quyết nhanh để tránh ảnh hưởng đến hoạt động quản trị
Các tranh chấp trong HĐQT có thể gây ra sự trì trệ nghiêm trọng, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động điều hành, việc ra quyết định và cả danh tiếng của công ty. Trọng tài nổi bật như một giải pháp lý tưởng khi cần giải quyết tranh chấp nhanh chóng. Quy trình tố tụng trọng tài thường linh hoạt và ít phức tạp hơn so với quy trình tại Tòa án, cho phép các bên thống nhất về lịch trình, rút ngắn thời gian chuẩn bị và xét xử. Điều này cực kỳ quan trọng để tránh gián đoạn các quyết định kinh doanh cấp bách hoặc các dự án đang triển khai.
Việc giải quyết nhanh chóng thông qua Trọng tài giúp ổn định bộ máy quản lý, giảm thiểu rủi ro pháp lý và duy trì sự liên tục trong hoạt động kinh doanh cốt lõi. Tranh chấp kéo dài tại Tòa án công khai có thể làm mất tập trung ban lãnh đạo, gây bất ổn cho nhân viên, đối tác và nhà đầu tư, do đó, sự nhanh chóng của trọng tài là một lợi thế lớn.

Khi nào nên chọn Tòa án giải quyết tranh chấp Hội đồng quản trị?
Khi cần giải quyết tranh chấp Hội đồng quản trị (HĐQT), việc lựa chọn Tòa án thường được cân nhắc trong các trường hợp sau:
Khi muốn hủy nghị quyết HĐQT
Tòa án có thẩm quyền độc quyền trong việc hủy nghị quyết HĐQT trái pháp luật theo Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020. Cổ đông có quyền yêu cầu Tòa án đình chỉ thực hiện hoặc hủy bỏ nghị quyết HĐQT gây thiệt hại cho công ty. Trọng tài không có thẩm quyền hủy nghị quyết HĐQT với hiệu lực đối với bên thứ ba.
Nghị quyết HĐQT vi phạm pháp luật, Điều lệ công ty hoặc nghị quyết đại hội cổ đông giải quyết tại Tòa án là phù hợp nhất. Tòa án có thể ra quyết định đình chỉ thi hành nghị quyết để tránh thiệt hại cho công ty và cổ đông. Quyền này đặc biệt quan trọng khi nghị quyết HĐQT có thể gây thiệt hại không thể khắc phục.
Bản án Tòa án đảm bảo nghị quyết HĐQT bị hủy có hiệu lực với mọi người. Điều này khác với phán quyết trọng tài chỉ có hiệu lực giữa các bên trong thỏa thuận. Việc hủy nghị quyết HĐQT cần có hiệu lực đối với tất cả cổ đông và bên thứ ba.
>>> Xem thêm Căn cứ yêu cầu hủy nghị quyết của hội đồng quản trị
Khi không có thỏa thuận trọng tài trong Điều lệ hoặc Thỏa thuận cổ đông
Tòa án giải quyết tranh chấp HĐQT khi không có thỏa thuận trọng tài trong Điều lệ hoặc Thỏa thuận cổ đông. Nhiều công ty không có điều khoản trọng tài trong Điều lệ. Trường hợp này, Tòa án có thẩm quyền theo quy định tại Điều 30 BLTTDS 2015.
Thỏa thuận trọng tài bị vô hiệu hoặc không thể thi hành dẫn đến thẩm quyền của Tòa án (Điều 6 Luật TTTM 2010). Ví dụ, thỏa thuận trọng tài không rõ ràng về phạm vi áp dụng hoặc Trung tâm trọng tài đã giải thể. Tòa án sẽ xem xét tính hiệu lực của thỏa thuận trọng tài và quyết định thẩm quyền.
Cổ đông không tham gia ký kết thỏa thuận trọng tài vẫn có quyền khởi kiện tại Tòa án. Điều này thường xảy ra với cổ đông thiểu số không được tham gia đàm phán Thỏa thuận cổ đông. Tòa án đảm bảo quyền tiếp cận công lý của mọi cổ đông.
Khi tranh chấp có bên thứ ba hoặc cơ quan quản lý
Tranh chấp HĐQT liên quan đến người thứ ba hoặc cơ quan quản lý được Tòa án giải quyết. Ví dụ, tranh chấp về hủy giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do nghị quyết HĐQT trái pháp luật. Cơ quan đăng ký kinh doanh không ràng buộc bởi thỏa thuận trọng tài giữa cổ đông.
Tranh chấp HĐQT ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động, khách hàng, hoặc đối tác nên được Tòa án xem xét. Các bên này không tham gia thỏa thuận trọng tài nhưng có quyền lợi chính đáng cần bảo vệ. Tòa án có thẩm quyền triệu tập và bảo vệ quyền lợi của họ.
Tranh chấp HĐQT có yếu tố nước ngoài phức tạp về thẩm quyền trọng tài nên được Tòa án giải quyết. Khi có cổ đông nước ngoài hoặc tài sản ở nước ngoài, việc thi hành phán quyết trọng tài có thể gặp khó khăn. Tòa án Việt Nam có thể phối hợp với cơ quan nước ngoài để thi hành bản án.
Khi cần biện pháp khẩn cấp cưỡng chế nhanh
Tòa án có thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp cưỡng chế trong tranh chấp HĐQT. Phong tỏa tài khoản ngân hàng, kê biên tài sản công ty cần sự can thiệp nhanh chóng của Tòa án (khoản 6, khoản 10 Điều 114 BLTTDS 2015). Trọng tài không có quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế mà phải thông qua Tòa án.
Tranh chấp HĐQT cần áp dụng biện pháp bảo đảm để ngăn chặn thiệt hại không thể khắc phục. Ví dụ, ngăn chặn chuyển nhượng tài sản quan trọng hoặc thay đổi người đại diện pháp luật. Tòa án có thể ra quyết định bảo đảm trong thời gian ngắn để bảo vệ quyền lợi đương sự.
Thi hành biện pháp cưỡng chế cần sự phối hợp của các cơ quan nhà nước như ngân hàng, cơ quan đăng ký. Tòa án có thẩm quyền yêu cầu các cơ quan này phối hợp thi hành.
Khuyến nghị soạn điều khoản giải quyết tranh chấp HĐQT
Các bên nên sử dụng điều khoản Hibrid. Điều khoản Hibrid phân chia thẩm quyền giữa Trọng tài và Tòa án dựa trên tính chất tranh chấp HĐQT. Các tranh chấp về hiệu lực nghị quyết hoặc các quyết định nội bộ giao cho Tòa án. Phần còn lại về quyền nghĩa vụ cổ đông và thành viên HĐQT được giải quyết bằng Trọng tài.
Mẫu điều khoản hybrid: “Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các cổ đông, thành viên HĐQT theo Thỏa thuận này trước hết sẽ được giải quyết bằng trọng tài tại Trung tâm… Tuy nhiên, tranh chấp liên quan đến hiệu lực nghị quyết HĐQT hoặc đại hội đồng cổ đông sẽ được giải quyết tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.”
Điều khoản hybrid tối ưu hóa ưu điểm của cả hai cơ chế giải quyết tranh chấp. Trọng tài xử lý nhanh các tranh chấp Hợp đồng giữa cổ đông. Tòa án đảm bảo tính hiệu lực đối với tất cả các bên cho quyết định về nghị quyết HĐQT. Cơ chế này giảm thiểu xung đột thẩm quyền và tối ưu thời gian giải quyết.
Dịch vụ luật sư tư vấn tranh chấp HĐQT
Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên sâu về lựa chọn cơ chế giải quyết tranh chấp HĐQT. Dịch vụ của chúng tôi bao gồm:
- Phân tích pháp lý về thẩm quyền giải quyết tranh chấp HĐQT của Trọng tài và Tòa án.
- Đánh giá hiệu lực thỏa thuận trọng tài trong Điều lệ công ty và Thỏa thuận cổ đông.
- Soạn thảo điều khoản Hibrid kết hợp Trọng tài và Tòa án cho tranh chấp HĐQT.
- Tư vấn lựa chọn Trung tâm trọng tài và quy tắc tố tụng phù hợp.
- Đại diện khách hàng trong thủ tục trọng tài giải quyết tranh chấp HĐQT.
- Đại diện bảo vệ quyền lợi khách hàng tại Tòa án trong tranh chấp HĐQT.

Các câu hỏi thường gặp (FAQ) về giải quyết tranh chấp Hội đồng quản trị
Dưới đây là các câu hỏi thường gặp về các cơ quan giải quyết tranh chấp HĐQT, giúp Quý khách hàng đưa ra lựa chọn phù hợp.
Chi phí giải quyết tranh chấp HĐQT qua Trọng tài và Tòa án khác nhau như thế nào?
Chi phí trọng tài thường cao hơn Tòa án do phải trả lệ phí Trọng tài viên và các chi phí liên quan khác (Điều 34 Luật TTTM 2010). Tòa án chỉ tính lệ phí tòa án theo quy định, nhưng có thể phát sinh chi phí luật sư cao hơn do thời gian kéo dài. Trọng tài tuy đắt hơn ban đầu nhưng tiết kiệm tổng chi phí nhờ giải quyết nhanh chóng.
Phán quyết trọng tài về tranh chấp HĐQT có được thi hành tự động không?
Phán quyết trọng tài có hiệu lực thi hành ngay sau khi được ban hành. Nhà nước khuyến khích các bên tự nguyện thực hiện phán quyết (Điều 65 Luật TTTM 2010).
Làm thế nào để thi hành phán quyết trọng tài khi có bên không hợp tác?
Khi bên thua kiện không tự nguyện thực hiện, bên thắng kiện có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài (Điều 66 Luật TTTM 2010).
Làm thế nào để đảm bảo tính khách quan của trọng tài viên trong tranh chấp HĐQT?
Trọng tài viên phải từ chối tham gia nếu thuộc các trường hợp tại khoản 1 Điều 42 Luật TTTM 2010. Các bên có quyền yêu cầu thay đổi Trọng tài viên nếu có căn cứ về việc Trọng tài viên không khách quan.
Quyền kháng cáo phán quyết trọng tài về tranh chấp HĐQT như thế nào?
Phán quyết trọng tài chỉ có thể bị hủy bởi Tòa án trong các trường hợp tại khoản 1 Điều 68 Luật TTTM 2010. Không có quyền kháng cáo về nội dung phán quyết như tại Tòa án.
Có thể sử dụng chứng cứ thu được bất hợp pháp trong tranh chấp HĐQT không?
Chứng cứ thu được bằng cách vi phạm pháp luật không có giá trị chứng minh trong cả Trọng tài và Tòa án. Theo quy định tại Điều 108 BLTTDS 2015 Tòa án phải đánh giá từng chứng cứ, sự liên quan giữa các chứng cứ và khẳng định tính hợp pháp, tính liên quan, giá trị chứng minh của từng chứng cứ. Các bên cần thu thập chứng cứ một cách hợp pháp để đảm bảo hiệu lực trong thủ tục giải quyết tranh chấp.
Ai có quyền yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị?
Cổ đông của công ty có quyền yêu cầu Tòa án đình chỉ thực hiện hoặc hủy bỏ nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị khi có các căn cứ được quy định tại khoản 4 Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020.
Kết luận
Nếu doanh nghiệp của Quý khách hàng đang đối mặt với những bất đồng trong HĐQT và cần một giải pháp pháp lý chuyên nghiệp, kịp thời và hiệu quả, đừng ngần ngại liên hệ với Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ và tư vấn toàn diện. Chúng tôi luôn sẵn sàng đồng hành cùng Quý khách hàng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp.
>>> Xem thêm bài viết liên quan: Tư vấn kiện Hội đồng quản trị tự ý bán tài sản vượt quá tỷ lệ cho phép
Tags: Điều khoản Hybrid, Giải quyết tranh chấp, Lựa chọn Trọng tài hay Tòa án, Tranh chấp Hội đồng quản trị, Tranh chấp nội bộ doanh nghiệp
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.