Thủ tục yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giao dịch M&A

Thủ tục yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giao dịch M&A được thực hiện nhằm ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản, chuyển nhượng cổ phần, hoặc thay đổi cấu trúc quản trị trước khi có phán quyết chính thức của Tòa án hoặc Trọng tài. Việc thực hiện thủ tục này đòi hỏi đáp ứng các điều kiện pháp lý cụ thể, đồng thời tuân thủ quy trình chặt chẽ về chứng cứ và bảo đảm. Bài viết dưới đây của Luật Long Phan PMT sẽ phân tích từng bước thực hiện thủ tục này.

Hướng dẫn thủ tục yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giao dịch M&A
Hướng dẫn thủ tục yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giao dịch M&A

Nội Dung Bài Viết

Thủ tục yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Các biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định tại Điều 114 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Thủ tục yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện như sau căn cứ theo Điều 133 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 và Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐTP: 

  • Bước 1: Người yêu cầu nộp đơn yêu cầu kèm theo chứng cứ chứng minh gửi đến Tòa án có thẩm quyền. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính theo khoản 1 Điều 133 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
  • Bước 2: Tòa án nhận đơn yêu cầu trước khi mở phiên tòa thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án xem xét, giải quyết đơn yêu cầu. Tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử sẽ xem xét, giải quyết đơn yêu cầu. Chi tiết thủ tục này được quy định tại Điều 10 Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐTP;
  • Bước 3: Sau khi nhận đơn yêu cầu cùng với đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn yêu cầu.
  • Bước 4: Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo để xác định yêu cầu khởi kiện có thuộc thẩm quyền thụ lý giải quyết của Tòa án đã nhận đơn hay không. Trường hợp yêu cầu khởi kiện thuộc thẩm quyền thì tiếp tục xem xét giải quyết đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Trường hợp yêu cầu khởi kiện không thuộc thẩm quyền thì trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và các chứng cứ kèm theo cho họ theo khoản 2 Điều 11 Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐTP. 
  • Bước 5: Thẩm phán phải xem xét và ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết.

>> Xem thêm: Thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài trong tranh chấp M&A tại Việt Nam 

Thủ tục yêu cầu Hội đồng trọng tài áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Các biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Trọng tài thương mại năm 2020. Thủ tục yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện như sau căn cứ theo Điều 50 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 và Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐTP:

  • Bước 1: Bên yêu cầu nộp đơn áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời kèm theo chứng cứ chứng minh gửi đến Hội đồng trọng tài. Đơn yêu cầu phải đảm bảo nội dung theo khoản 2 Điều 50 Luật Trọng tài thương mại năm 2010;
  • Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, ngay sau khi bên yêu cầu đã thực hiện biện pháp bảo đảm, Hội đồng trọng tài xem xét ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Trường hợp không chấp nhận yêu cầu, Hội đồng trọng tài thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho bên yêu cầu biết.

Việc thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

>>> Xem thêm: Thủ tục thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng trọng tài

Khuyến nghị về các chứng cứ chứng minh cung cấp cùng với đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Chứng cứ đóng vai trò quyết định trong việc Tòa án hoặc Trọng tài chấp nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Hồ sơ chứng cứ trong giao dịch M&A cần được chuẩn bị một cách có hệ thống và logic để chứng minh tính cấp thiết của biện pháp. Một số chứng cứ cần thu thập như sau: 

  • SPA/SPA addendum (hợp đồng mua bán/phụ lục hợp đồng mua bán): chứng minh quyền và nghĩa vụ của các bên thông qua hợp đồng;
  • Điều lệ/đăng ký doanh nghiệp: chứng minh tình trạng pháp lý của công ty mục tiêu và thẩm quyền của các bên trong giao dịch;
  • Sổ đăng ký cổ đông: bằng chứng về cơ cấu sở hữu hiện tại và các thay đổi có thể ảnh hưởng đến giao dịch;
  • Chứng từ về dòng tiền (escrow): ký quỹ (escrow), hợp đồng tài trợ, và các cam kết tài chính khác chứng minh khả năng thanh toán và rủi ro tài chính;
  • Thư điện tử thể hiện nguy cơ tẩu tán tài sản/cổ phần: email, tin nhắn, biên bản trao đổi,… chứng minh hành vi sai phạm rõ ràng;
  • Các chứng cứ khác phụ thuộc vào các yêu cầu cụ thể của mình theo Điều 114 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 hoặc Điều 49 Luật Trọng tài thương mại năm 2010.
Chứng cứ chứng minh yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Chứng cứ chứng minh yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Nghĩa vụ thực hiện biện pháp bảo đảm khi yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Thủ tục yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo Tòa án và Trọng tài đều yêu cầu thực hiện biện pháp bảo đảm như sau: 

  • Đối với Tòa án: Điều 136 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định người yêu cầu Tòa án áp dụng một trong các biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 6, 7, 8, 10, 11, 15 và 16 Điều 114 Bộ luật này phải nộp cho Tòa án chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Tòa án ấn định, nhưng phải tương đương với tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát sinh do hậu quả của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng để bảo vệ lợi ích của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và ngăn ngừa sự lạm dụng quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời từ phía người có quyền yêu cầu. Khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá phải được gửi vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng nơi có trụ sở của Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong thời hạn do Tòa án ấn định. 
  • Đối với Trọng tài: Khoản 3 Điều 50 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 quy định bên yêu cầu phải gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Hội đồng trọng tài ấn định tương ứng với giá trị thiệt hại có thể phát sinh do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng gây ra để bảo vệ lợi ích của bên bị yêu cầu. Khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá được gửi vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng do Hội đồng trọng tài quyết định.

Thủ tục thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Thủ tục yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời chỉ có ý nghĩa thực tiễn khi quyết định được thi hành hiệu quả và kịp thời. Cả quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án và Trọng tài đều phải tuân thủ pháp luật thi hành án dân sự, tuy nhiên có sự khác biệt về mức độ thực thi trong thực tiễn vì thực tiễn cho thấy quyết định từ Tòa án có tính thực thi nhanh hơn, triệt để hơn. 

Theo khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Thủ tục thi hành phán quyết/bản án có hiệu lực được quy định theo Điều 31 đến Điều 36 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 như sau:

  • Bước 1: Đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu điện.
  • Bước 2: Cơ quan thi hành án dân sự kiểm tra nội dung yêu cầu và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận yêu cầu thi hành án và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu.
  • Bước 3: Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi có yêu cầu thi hành án. 

>> Xem thêm: Có thể thi hành phán quyết trọng tài khi một bên yêu cầu Tòa huỷ? 

Khuyến nghị của luật sư khi yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giao dịch M&A

Luật sư Luật Long Phan PMT khuyến nghị một số vấn đề liên quan đến yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:

Lựa chọn cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Lựa chọn cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cần dựa trên tình huống cụ thể của giao dịch M&A. 

  • Khi đã nộp đơn kiện tại trung tâm trọng tài nhưng Hội đồng trọng tài chưa thành lập: Theo Điều 53 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 và khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐTP, bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp này. Tòa án sẽ xem xét, quyết định áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời dựa trên các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
  • Khi Hội đồng trọng tài đã thành lập: Cần cân nhắc yêu cầu trực tiếp tại Hội đồng trọng tài để đảm bảo tính nhất quán trong quá trình giải quyết tranh chấp và thuận tiện cho việc thi hành sau này. Hội đồng trọng tài đã có hiểu biết về vụ việc và có thể đưa ra quyết định phù hợp với bối cảnh tổng thể của tranh chấp. 

Chuẩn bị chi phí để thực hiện nghĩa vụ bảo đảm

Chuẩn bị sẵn nguồn tài chính thực hiện nghĩa vụ bảo đảm là yếu tố then chốt để đảm bảo tốc độ xử lý đơn yêu cầu nhanh chóng. Việc có sẵn tài khoản ngân hàng với số dư đủ lớn, thư bảo lãnh ngân hàng hoặc các tài sản dễ thanh khoản giúp rút ngắn thời gian chờ đợi. Mức bảo đảm thường được tính toán dựa trên giá trị tài sản hoặc thiệt hại tiềm ẩn, tùy theo quy mô giao dịch M&A. 

Khuyến nghị của luật sư về yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Khuyến nghị của luật sư về yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp giao dịch M&A

Luật sư tại Luật Long Phan PMT cung cấp các dịch vụ pháp lý chuyên sâu về thủ tục yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giao dịch M&A, bao gồm:

  • Tư vấn, soạn thảo và nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại Tòa án hoặc Hội đồng trọng tài.
  • Tư vấn chiến lược pháp lý về xử lý nguy cơ tẩu tán tài sản, cổ phần.
  • Thu thập, chuẩn bị chứng cứ và làm việc với cơ quan có thẩm quyền.
  • Đại diện tham gia tố tụng bảo vệ quyền lợi khi có yêu cầu phản đối từ bên bị áp dụng.
  • Hướng dẫn thực hiện thủ tục thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Các câu hỏi thường gặp về thủ tục yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giao dịch M&A

Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp về vấn đề thủ tục yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giao dịch M&A: 

Tại sao phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tranh chấp M&A?

Mục đích chính là để bảo toàn tình trạng ban đầu của đối tượng tranh chấp, ngăn chặn các hành vi gây thiệt hại không thể khắc phục hoặc khó khắc phục, chẳng hạn như tẩu tán tài sản, thay đổi cơ cấu sở hữu hoặc phá vỡ cấu trúc quản trị của công ty mục tiêu, nhằm đảm bảo việc thi hành án sau này.

Những sai lầm thường gặp cần tránh khi nộp đơn yêu cầu là gì?

Các sai lầm thường gặp là: không nêu rõ biện pháp cụ thể cần áp dụng, cung cấp chứng cứ không đủ sức thuyết phục về tính cấp thiết, nộp đơn sai thẩm quyền, và không chuẩn bị sẵn sàng tài chính cho nghĩa vụ bảo đảm.

Có thể nộp đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đồng thời với đơn kiện hoặc đơn yêu cầu trọng tài không?

Có, đây là cách làm phổ biến. Người yêu cầu có thể nộp đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cùng lúc với đơn khởi kiện (tại Tòa án) hoặc đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp (tại Trọng tài) theo khoản 2 Điều 111 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, Điều 3 Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐTP và khoản 1 Điều 53 Luật Trọng tài thương mại 2010. 

Giá trị của khoản tiền bảo đảm được xác định như thế nào?

Giá trị này do Tòa án hoặc Hội đồng trọng tài ấn định, dựa trên ước tính về tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát sinh cho bên bị áp dụng nếu yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là không đúng theo khoản 1 Điều 136 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, khoản 3 Điều 50 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Nó phải tương đương với thiệt hại tiềm tàng đó.

Có thể yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài sản vô hình như quyền sở hữu trí tuệ trong tranh chấp M&A không?

Có. Một bên có thể yêu cầu áp dụng biện pháp cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp theo khoản 7 Điều 114, Điều 121 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 là quyền sở hữu trí tuệ như nhãn hiệu, sáng chế, bản quyền là một phần của giao dịch. Điều này nhằm ngăn chặn bên kia chuyển nhượng hoặc cấp phép các tài sản này cho bên thứ ba trong khi tranh chấp đang diễn ra.

Kết luận

Trong bối cảnh tranh chấp phát sinh trong giao dịch M&A, thủ tục yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là công cụ pháp lý hữu hiệu nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp trước nguy cơ bị xâm hại. Để được hỗ trợ tư vấn và thực hiện thủ tục này hiệu quả, Quý khách hàng vui lòng liên hệ Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87 để được luật sư chuyên môn hỗ trợ.

Tags: , , ,

Nguyễn Thị Huyền Trang

Luật sư Nguyễn Thị Huyền Trang là Luật sư Cộng sự tại Luật Long Phan PMT, thuộc Đoàn Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh. Với kinh nghiệm hơn 10 năm trong lĩnh vực tư vấn doanh nghiệp đầu tư cho các tập đoàn lớn và doanh nghiệp FDI, Luật sư Trang luôn cam kết mang đến những giá trị pháp lý tốt nhất cho khách hàng. Làm việc với phương châm đặt lợi ích của khách hàng và doanh nghiệp lên trên, Luật sư Trang đã và đang nhận được nhiều phản hồi tích cực từ những khách hàng, đối tác của mình.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87