Hưởng án treo mà vẫn vi phạm pháp luật thì bị xử lý thế nào? là câu hỏi đang rất được quan tâm, bởi trên thực tế có rất nhiều trường hợp hưởng án treo mà vẫn vi phạm pháp luật. Việc vi phạm trong thời gian thử thách án treo là không tuân thủ các điều kiện, nghĩa vụ đặt ra đối với người được hưởng án treo. Trong bài viết này chúng tôi thông tin đến Quý bạn đọc cách xử ý khi người được hưởng án treo vi phạm pháp luật.

Án treo là gì?
Theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/05/2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 về án treo: “Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù”.
Án treo không phải là hình phạt theo quy định tại Điều 30 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) mà là biện pháp thay thế hình phạt.

Nghĩa vụ của người được hưởng án treo
Người được hưởng án treo phải tuân thủ quy định tại Điều 87 Luật Thi hành án hình sự 2019, như sau:
- Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án.
- Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc, học tập; chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp vì lý do khách quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
- Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc.
- Chấp hành quy định về việc vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc.
- Phải có mặt theo yêu cầu.
- Hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình. Trường hợp vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 92 của Luật này thì khi hết thời hạn vắng mặt, người được hưởng án treo phải báo cáo về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình.
>>>Xem thêm: Án treo được áp dụng trong trường hợp nào?
Xử lý người phạm tội hưởng án treo mà vẫn vi phạm pháp luật
Theo quy định tại khoản 5 Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015, trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.
Đồng thời, theo khoản 1 Điều 7 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP , trường hợp người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội phạm mới và tổng hợp với hình phạt tù của bản án trước.
Như vậy, tùy hành vi vi phạm pháp luật của người hưởng án treo mà việc xử lý được áp dụng như trên.

>>> Xem thêm:
- Đang hưởng án treo mà phạm tội mới, xử lý thế nào?
- Phạm tội mới trong thời gian bị thử thách có đi tù
Các câu hỏi thường gặp về việc hưởng án treo mà vẫn vi phạm pháp luật
Các câu hỏi thường gặp là:
Người được hưởng án treo có thể bị buộc chấp hành hình phạt tù nếu vi phạm nghĩa vụ bao nhiêu lần?
Nếu trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ từ 02 lần trở lên, Tòa án có thể quyết định buộc họ chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.
Nếu người hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách, hình phạt sẽ được tính như thế nào?
Tòa án sẽ quyết định hình phạt đối với tội phạm mới và tổng hợp với hình phạt tù của bản án trước theo quy định tại Điều 56 Bộ luật Hình sự 2015.
Người hưởng án treo có nghĩa vụ báo cáo như thế nào trong thời gian thử thách?
Hằng tháng, người hưởng án treo phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình.
Nếu người hưởng án treo vắng mặt tại nơi cư trú thì cần làm gì?
Phải có đơn xin phép và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục; khi đến nơi cư trú mới phải trình báo với Công an cấp xã nơi đến.
Người hưởng án treo có được đi khỏi nơi cư trú không?
Có, nhưng phải được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục và phải trình báo với Công an cấp xã nơi đến.
Thời gian thử thách của án treo tối đa là bao nhiêu năm?
Thời gian thử thách được ấn định từ 01 năm đến 05 năm.
Người hưởng án treo có được đề nghị rút ngắn thời gian thử thách nhiều lần không?
Có, nhưng phải bảo đảm thực tế đã chấp hành ba phần tư thời gian thử thách và mỗi năm chỉ được xét rút ngắn thời gian thử thách một lần.
Nếu người hưởng án treo không có mặt theo giấy triệu tập thì bị xử lý như thế nào?
Cơ quan thi hành án hình sự sẽ lập biên bản vi phạm nghĩa vụ và có thể đề nghị Tòa án buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.
Người hưởng án treo có được hưởng án treo lần thứ hai không?
Không, người phạm tội nhiều lần hoặc tái phạm, tái phạm nguy hiểm không được hưởng án treo.
Nghĩa vụ của người hưởng án treo đối với việc chấp hành hình phạt bổ sung là gì?
Phải chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung và nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp vì lý do khách quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
Người hưởng án treo có phải chịu sự giám sát của cơ quan nào?
Phải chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc.
Nếu người hưởng án treo không thực hiện nghĩa vụ báo cáo hàng tháng thì bị xử lý như thế nào?
Việc không thực hiện nghĩa vụ báo cáo hàng tháng là vi phạm nghĩa vụ và có thể dẫn đến việc Tòa án quyết định buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.
Luật sư tư vấn luật hình sự về án treo
Trong trường hợp khách hàng muốn hỗ trợ các thủ tục để được hưởng án treo, Luật Long Phan PMT có thể hỗ trợ những công việc sau:
- Tư vấn các điều kiện để được hưởng án treo.
- Tư vấn các trường hợp không được hưởng án treo.
- Tư vấn cách xin hưởng án treo trong vụ án hình sự.
- Tư vấn hồ sơ xin được hưởng án treo.
- Trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
- Hỗ trợ các vấn đề khác có liên quan.
Án treo một trong các chính sách khoan hồng của nhà nước, miễn chấp hành hình phạt cho người phạm tội. Tuy nhiên, nếu trong thời gian thử thách án treo mà người phạm tội lại vi phạm thì chịu những trách trước pháp luật có thể là chấp hành hình phạt tù. Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến nội dung việc xử lý người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian chấp hành án treo. Trường hợp bạn đọc có khó khăn trong quá trình thực hiện các thủ tục xin được hưởng án treo hoặc cần Tư vấn luật Hình sự vui lòng liên hệ hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn chi tiết hơn. Xin cảm ơn.
Tags: Án treo, Chuyển án treo thành án tù, Điều kiện hưởng án treo, Nghĩa vụ khi hưởng án treo, Phạm tội trong thời gian án treo, Tái phạm khi đang hưởng án treo, Thời gian thử thách án treo, Vi phạm án treo, Xử lý vi phạm pháp luật
Vì phạm hành chính đánh nhau có phải chấp hành lại bản án không. Nếu chấp hành là từ khi nhận được quyết định xử phạt hay từ ngày thực hiện hành vi. Đang trong quá trình xác minh tin báo có chưa có kết luận của công an thì có bị áp dụng chấp hành lại án tù ko
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Long Phan PMT, đối với trường hợp của bạn, tôi xin đưa ra hướng dẫn như sau:
Theo khoản 5 điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về án treo : “Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.”
Để xác định hành vi đánh nhau có cấu thành tội phạm dựa vào Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác như sau:
“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
Theo đó để xác định hành vi đánh nhau có cấu thành tội phạm không cần dựa vào mức tỷ lệ thương tật do hành vi gây ra hoặc hung khí sử dụng trong quá trình phạm tội.
Nếu hành vi đánh nhau có cấu thành tội phạm về tội “Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác” thì theo khoản 5 điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 thì buộc phải chấp hành hình phạt của bản bán. Trong trường hợp của bạn, hành vi đánh nhau trên vi phạm hành chính nên không cấu thành tội mới, theo đó không cần phải chấp hành bản án.
Điều 22 Luật thi hành án Hình sự 2010 về thi hành án phạt tù quy định “Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, người chấp hành án phải có mặt tại trụ sở cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu được chỉ định trong quyết định thi hành án. Quá thời hạn trên mà người đó không có mặt, Cảnh sát hỗ trợ tư pháp hoặc Cảnh vệ tư pháp thực hiện áp giải thi hành án.”
Theo đó, trường hợp hành vi đánh nhau trên cấu thành tội phạm thì thời điểm chấp hành bản án là khi có quyết định thi hành án của Tòa án.
Do đó, trong quá trình xác minh tin báo chưa có kết luận của công an thì không phải chấp hành hình phạt tù của bản án.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan hoặc cần tư vấn luật vui lòng gọi số HOTLINE 1900.63.63.87 để được hỗ trợ.