Hành vi không thi hành án hành chính bị truy cứu trách nhiệm hình sự là thắc mắc của nhiều người. Tùy tính chất, mức độ hành vi vi phạm, cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi không thi hành án hành chính của tổ chức, cá nhân, cơ quan thực hiện. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp các kiến thức pháp lý về vấn đề này đến Quý bạn đọc.
Không thi hành án hành chính bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Mục Lục
Các biện pháp xử lý trách nhiệm đối với hành vi không thi hành án hành chính
Xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
- Đối với cán bộ có vi phạm trong thi hành án hành chính thì việc xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của pháp luật, điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
- Đối với công chức, viên chức có hành vi vi phạm về thi hành án hành chính thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý với các hình thức kỷ luật sau đây:
- Khiển trách;
- Cảnh cáo;
- Hạ bậc lương;
- Giáng chức;
- Cách chức;
- Buộc thôi việc.
CSPL: Điều 20 – Điều 26 Nghị định 71/2016/NĐ-CP.
Xử phạt vi phạm hành chính
Cơ quan, tổ chức, cá nhân cố ý không chấp hành án hoặc cản trở thi hành án thì tùy trường hợp mà có thể bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
CSPL: Khoản 1 Điều 27 Nghị định 71/2016/NĐ-CP.
Truy cứu trách nhiệm hình sự
- Người nào có hành vi không thi hành án, không chấp hành án, cố ý cản trở việc thi hành án có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Người đứng đầu, người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của người phải thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan quản lý nhà nước về thi hành án hành chính có trách nhiệm đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự trong thi hành án hành chính.
CSPL: Điều 28 Nghị định 71/2016/NĐ-CP.
Trách nhiệm vật chất
Căn cứ Điều 29 Nghị định 71/2016/NĐ-CP, người phải thi hành án trong quá trình thi hành án mà gây ra thiệt hại phải khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại, hoàn trả theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, pháp luật về dân sự.
Biện pháp xử lý khác
Ngoài các biện pháp nêu trên, cơ quan có thẩm quyền còn có thể áp dụng các biện pháp xử lý sau:
- Công khai thông tin về việc không chấp hành án
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định buộc thi hành án hành chính, Cục Thi hành án dân sự tổ chức công khai quyết định buộc thi hành án hành chính bằng hình thức đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền theo dõi của Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc; đồng thời tích hợp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp và Cổng thông tin điện tử Chính phủ đối với các vụ việc người phải thi hành án là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm pháp luật về thi hành án hành chính thì cơ quan, người có thẩm quyền không xét thi đua, khen thưởng, không đánh giá, phân loại ở mức độ hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
CSPL: Điều 30, Điều 31 Nghị định 71/2016/NĐ-CP.
Không thi hành án hành chính có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Tùy tính chất của hành vi, chủ thể thực hiện hành vi mà hành vi không thi hành án hành chính có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một trong các tội sau đây:
Không thi hành án hành chính
Tội không thi hành án
Căn cứ Điều 379 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), quy định về các mức khung hình phạt của tội không thi hành án như sau:
- Khung hình phạt 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người có thẩm quyền mà cố ý không ra quyết định thi hành án hoặc không thi hành quyết định thi hành bản án, quyết định của Tòa án thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
- Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án bỏ trốn;
- Dẫn đến hết thời hiệu thi hành án;
- Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
- Khung hình phạt 2: phạt tù từ 02 năm đến 7 năm trong các trường hợp sau:
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
- Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
- Khung hình phạt 3: phạt tù từ 05 năm đến 10 năm trong các trường hợp sau:
- Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
- Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên.
- Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
>>>Xem thêm: Tẩu tán tài sản không thi hành án có bị xử lý hình sự
Tội không chấp hành án
Tội không chấp hành án quy định tại Điều 380 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
- Khung hình phạt 1: phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với người có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
- Khung hình phạt 2: phạt tù từ 02 năm đến 05 năm trong trường hợp:
- Chống lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công vụ;
- Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
- Tẩu tán tài sản.
- Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Tội cản trở việc thi hành án
Tội cản trở việc thi hành án quy định tại Điều 381 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
- Khung hình phạt 1: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý cản trở việc thi hành án thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án bỏ trốn;
- Dẫn đến hết thời hiệu thi hành án;
- Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
- Khung hình phạt 2: phạt tù từ 02 năm đến 05 năm trong các trường hợp sau:
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm;
- Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền 200.000.000 đồng trở lên;
- Gây thiệt hại 200.000.000 đồng trở lên.
- Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Xử lý hình sự hành vi không thi hành án hành chính
>>>Xem thêm: Cố ý cản trở thi hành án hành chính có bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Luật sư tư vấn về thi hành án và hành vi không thi hành án
Luật Long Phan PMT cung cấp đến Quý khách hàng dịch vụ tư vấn về thi hành án và hành vi không thi hành án nhu sau:
- Tư vấn về hành vi không thi hành án, không chấp hành án hoặc cản trở việc thi hành án;
- Tư vấn về thời hạn thi hành án hành chính;
- Tư vấn về các trường hợp được hoãn thi hành án;
- Tư vấn về quyền và nghĩa vụ của người thi hành án;
- Soạn thảo các giấy tờ pháp lý xin tạm hoãn thi hành án theo quy định của pháp luật;
- Đại diện bảo vệ quyền lợi khách hàng trong vụ án hình sự về các tội phạm liên quan đến thi hành án;
- Tham gia bào chữa cho người phạm tội trong vụ án hình sự về các tội phạm liên quan đến thi hành án;
- Tư vấn và thực hiện các công việc pháp lý khác theo yêu cầu và quy định của pháp luật.
Như vậy, hành vi không thi hành án hành chính có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự phụ thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi. Đồng thời, việc xác định tội danh cũng cần phải dựa trên nhiều yếu tố khác, có thể kể đến như hành vi, chủ thể thực hiện hành vi. Nếu Quý bạn đọc có thắc mắc nào khác hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư hình sự, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ kịp thời.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.