Giao hàng không đúng thời hạn thỏa thuận thì xử lý như thế nào còn tùy thuộc vào thuận của các bên về trách nhiệm do vi phạm thời hạn giao hàng trong hợp đồng. Trong các trường hợp không có thỏa thuận sẽ xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan. Để nắm rõ hơn về các hình thức xử lý trong trường hợp vi phạm thời gian giao nhận hàng hóa, hãy theo dõi bài viết sau.
Giao hàng không đúng thời hạn sẽ xử lý thế nào
Mục Lục
Trách nhiệm giao hàng đúng thời hạn theo thỏa thuận
Theo quy định tại Điều 37 và Điều 38 Luật Thương mại 2005, bên bán phải tuân thủ về thời gian giao hàng cho bên mua theo quy định, cụ thể:
- Bên bán phải giao hàng đúng thời điểm giao hàng mà hai bên đã thoả thuận trong hợp đồng.
- Trong trường hợp bên bán và bên mua chỉ thỏa thuận thời hạn giao hàng mà không xác định cụ thể về thời điểm tiến hành giao hàng thì bên bán có thể giao hàng cho bên mua vào bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn hai bên thỏa thuận, đồng thời phải thông báo trước cho bên mua về thời gian cụ thể giao hàng.
- Trong trường hợp bên bán và bên mua không có thỏa thuận thời hạn giao hàng thì bên bán phải tiến hành giao hàng cho bên mua trong một khoảng thời gian hợp lý sau khi hai bên ký kết hợp đồng.
- Trường hợp bên bán giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc không nhận hàng nếu các bên không có thỏa thuận khác
Theo các quy định trên, sau khi giao kết hợp đồng, bên bán phải giao hàng cho bên mua đúng thời hạn mà hai bên đã thoả thuận trong hợp đồng. Nếu hai bên có thoả thuận về việc bên bán phải giao hàng trước thời hạn quy định trong hợp đồng thì bên mua phải nhận hàng bên bán giao mà không được quyền từ chối.
Ngược lại, nếu hai bên không thoả thuận về việc giao hàng trước thời hạn thì bên mua có quyền lựa chọn nhận hàng hoặc không nhận hàng khi bên bán giao hàng đến trước thời hạn hai bên thỏa thuận trong hợp đồng.
Hướng xử lý khi giao hàng không đúng thời hạn thỏa thuận
Khi bên mua và bên bán đã thỏa thuận về thời hạn giao hàng nhưng bên bán giao hàng không đúng thời hạn nên bên bán đã vi phạm hợp đồng. Lúc này, pháp luật đặt ra các chế tài để giải quyết trong trường hợp này. Căn cứ Điều 293 Luật Thương mại 2005, các chế tài có thể được áp dụng bao gồm:
Một là, phạt vi phạm
Căn cứ Điều 300 Luật Thương mại 2005, phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 Luật Thương mại 2005.
Như vậy, nếu như các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng chế tài phạt vi phạm đối với hành vi giao hàng không đúng thời hạn thỏa thuận của bên vi phạm.
Về mức phạt vi phạm, theo Điều 301 Luật Thương mại 2005 thì mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại trong trường hợp kết quả giám định sai.
Như vậy, các bên trong giao dịch cần căn cứ vào quy định của pháp luật có liên quan để xác định mức phạt vi phạm cho phù hợp.
Hai là, Bồi thường thiệt hại:
Bồi thường thiệt hại là chế tài được áp dụng với mục đích bảo vệ lợi ích của bên bị vi phạm, khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra và bù đắp các thiệt hại cho bên bị vi phạm
Căn cứ theo Điều 302, Điều 303 Luật thương mại 2005 quy định, bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:
- Có hành vi vi phạm hợp đồng;
- Có thiệt hại thực tế;
- Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.
Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại sẽ có nghĩa vụ chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
Về mức bồi thường thiệt hại, theo khoản 2 Điều 302 Luật thương mại 2005, giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
Như vậy, mức bồi thường thiệt hại sẽ căn cứ vào giá trị tổn thất mà bên vi phạm gây ra.
Cần chú ý rằng, pháp luật về thương mại bắt buộc phải bồi thường thiệt hại dù có thỏa thuận phạt vi phạm hay không. Trong trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả hai chế tài này.
Ba là, tạm ngừng thực hiện hợp đồng
Căn cứ Điều 308 Luật Thương mại 2005, trường các trường hợp miễn trách nhiệm tại Điều 294 Luật Thương mại 2005, tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Hành vi giao hàng không đúng thời hạn được các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng;
- Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng
Về hậu quả pháp lý khi tạm ngưng hợp đồng, khi tạm ngưng hợp đồng thì hợp đồng vẫn có hiệu lực và bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại (căn cứ Điều 309 Luật Thương mại 2005).
Bốn là, đình chỉ thực hiện hợp đồng:
Căn cứ Điều 310 Luật Thương mại 2005, trường các trường hợp miễn trách nhiệm tại Điều 294 Luật Thương mại 2005, đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Hành vi giao hàng không đúng thời hạn được các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng;
- Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Về hậu quả pháp lý khi khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện, căn cứ Điều 311 Luật Thương mại 2005:
- Hợp đồng chấm dứt từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ.
- Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.
- Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng.
- Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
Bốn là, hủy bỏ hợp đồng
Căn cứ Điều 312 Luật Thương mại 2005, hủy bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng, cụ thể như sau:
- Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.
- Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, Căn cứ để áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng được quy định như sau:
- Hành vi giao hàng không đúng thời hạn được các bên thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng;
- Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Về hậu quả pháp lý khi hủy bỏ hợp đồng, căn cứ Điều 314 Luật Thương mại 2005:
- Sau khi huỷ bỏ hợp đồng, hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi huỷ bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp.
- Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền.
- Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
Bên cạnh đó, cần lưu ý rằng, khi áp dụng chế tài ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng, bên áp dụng chế tái này cần thông báo ngay cho bên còn lại biết về việc áp dụng chế tài, Nếu không thông báo ngay mà gây ra thiệt hại cho bên còn lại thì bên áp dụng chế tài phải bồi thường thiệt hại (căn cứ Điều 315 Luật Thương mại 2005)
Như vậy, việc xử lý hành vi giao hàng không đúng thời hạn thỏa thuận sẽ tùy theo thỏa thuận của các bên. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận thì sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Hướng xử lý khi bên bán giao hàng không đúng thời hạn
>>> Xem thêm: Hướng xử lý khi đối tác giao hàng không đúng thỏa thuận
Bên vi phạm thời hạn giao hàng được miễn trách nhiệm trong trường hợp nào?
Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với bên bán giao hàng không đúng thời hạn trong hợp đồng thương mại được quy định tại khoản 1 Điều 294 Luật Thương mại 2005 như sau:
- Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
- Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
- Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
- Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Đồng thời, bên vi phạm thời hạn giao hàng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.
>>> Xem thêm: Tài liệu chứng minh đối tác vi phạm hợp đồng khi khởi kiện như thế nào
Dịch vụ tư vấn về xử lý giao hàng không đúng thời hạn thỏa thuận
Dịch vụ tư vấn pháp lý về thời hạn giao hàng của Luật Long Phan sẽ thực hiện các công việc sau cho khách hàng:
- Tư vấn các loại chế tài, điều kiện áp dụng các loại chế tài khi có vi phạm hợp đồng;
- Tư vấn các quy định pháp lý liên quan về xử lý vi phạm thời hạn giao hàng;
- Tư vấn căn cứ xác định thiệt hại khi đối tác giao hàng chậm
- Tư vấn mức phạt hợp đồng do chậm giao hàng
- Tư vấn các hình thức giải quyết tranh chấp;
- Hỗ trợ, hướng dẫn khách hàng thu thập, đánh giá chứng cứ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm;
- Tư vấn, hỗ trợ soạn thảo hợp đồng thương mại đúng luật, đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho khách hàng;
- Đại diện tham gia giải quyết các tranh chấp phát sinh khi có hành vi vi phạm hợp đồng;
- Hỗ trợ khách hàng rà soát các căn cứ pháp lý trong các điều khoản xử lý vi phạm trong hợp đồng thương mại.
- Tư vấn, đại diện cho khách hàng tham gia giải quyết tranh chấp
Dịch vụ tư vấn pháp luật về thời hạn giao hàng theo thỏa thuận
Như vậy trong trường hợp bên bán giao hàng không đúng thời hạn thỏa thuận, bên bị vi phạm có quyền áp dụng các chế tài theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Bài viết trên đã tư vấn sơ bộ các vấn đề liên quan đến hướng xử lý khi giao hàng không đúng thời hạn. Nếu quý khách hàng đang gặp khó khăn hoặc nhu cầu muốn tư vấn thêm, hãy liên hệ với luật sư hợp đồng của Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn và hỗ trợ.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.