Giải quyết tranh chấp thừa kế theo di chúc là một trong những nội dung phức tạp trong pháp luật dân sự, khi các bên liên quan không đồng thuận về quyền thừa kế, tính hợp pháp của di chúc, hay việc phân chia di sản. Những mâu thuẫn này thường phát sinh trong nội bộ gia đình và dễ kéo dài nếu không được giải quyết kịp thời, đúng pháp luật. Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết từng bước trong quá trình giải quyết tranh chấp thừa kế theo di chúc, giúp bạn đọc có cái nhìn tổng quan và cụ thể để áp dụng thực tế.

Kiểm tra thời hiệu khởi kiện chia thừa kế theo di chúc
Trước khi khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế theo di chúc, việc đầu tiên cần xác định là thời hiệu khởi kiện. Đây là căn cứ quan trọng để Tòa án xem xét đơn kiện có đủ điều kiện thụ lý hay không.
Căn cứ Điều 623, Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Còn thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời điểm mở thừa kế được BLDS 2015 quy định tại Điều 611 cụ thể thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được Tòa án xác định người đó đã chết.
Việc xác định chính xác thời hiệu khởi kiện giúp tránh tình trạng mất quyền khởi kiện do quá hạn và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người thừa kế được thực thi đúng pháp luật.
Xác minh tính hợp pháp của di chúc trước khi khởi kiện
Một trong những bước quan trọng để giải quyết tranh chấp thừa kế theo di chúc là kiểm tra tính hợp pháp của bản di chúc. Nếu di chúc không hợp pháp thì không thể làm căn cứ chia di sản mà phải chia theo pháp luật.
Hình thức
Di chúc được chia thành hai loại: di chúc bằng văn bản và di chúc miệng. Dù thuộc hình thức nào, di chúc cũng phải đáp ứng các điều kiện theo Điều 630 BLDS 2015.
Tại Điều 630 BLDS 2015 quy định di chúc hợp pháp như sau:
- Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 BLDS 2015.
- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Nội dung
Một bản di chúc hợp pháp cũng phải có nội dung rõ ràng, theo Điều 631 BLDS 2015 thì di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Ngày, tháng, năm lập di chúc;
- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản.
Ngoài các nội dung nêu trên, di chúc có thể có các nội dung khác như sau:
- Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
- Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Mặc dù trong di chúc người để lại di sản có quyền định đoạt ai là người được hưởng thừa kế, tuy nhiên những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Tuy nhiên, để được nhận hưởng phần di sản trên thì người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc còn phải đáp ứng điều kiện sau:
- Không từ chối nhận di sản. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác theo Điều 620 BLDS 2015.
- Không thuộc trường hợp không có quyền hưởng di sản. Trường hợp người thừa kế bị truất quyền thừa kế theo quy định tại Điều 621 BLDS 2015 cũng không được hưởng thừa kế dù có trong di chúc miệng.
Việc xác định tính hợp pháp của di chúc là bước quan trọng để làm rõ căn cứ khởi kiện. Di chúc không hợp pháp sẽ không được công nhận, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến việc phân chia di sản.
>> Xem thêm:
- Tư vấn lập di chúc hợp pháp, trọn gói
- Thủ tục yêu cầu công nhận hiệu lực của di chúc
- Mẫu di chúc theo quy định mới nhất

Hòa giải, thương lượng nội bộ trong gia đình giải quyết tranh chấp thừa kế theo di chúc
Trong các tranh chấp thừa kế, đặc biệt là tranh chấp liên quan đến di chúc, việc hòa giải nội bộ luôn được ưu tiên. Đây là bước giúp tránh tổn thương tình cảm gia đình và giảm thiểu chi phí, thời gian tố tụng.
Quá trình thương lượng giúp các bên tìm hiểu quan điểm của nhau về nội dung di chúc và cách thức phân chia di sản. Việc thương lượng thành công sẽ tiết kiệm thời gian, chi phí và duy trì mối quan hệ gia đình.
Trong quá trình thương lượng, người thừa kế nên chuẩn bị các bằng chứng như lời khai của nhân chứng, văn bản ghi nhận ý chí của người chết, hoặc các tài liệu liên quan đến di sản. Việc mời người có uy tín trong gia đình hoặc cộng đồng làm trung gian hòa giải cũng là phương án hiệu quả.
Nếu các bên đạt được thỏa thuận, cần lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản có chữ ký của tất cả người liên quan và được công chứng để đảm bảo tính pháp lý. Thỏa thuận này sẽ trở thành căn cứ pháp lý cho việc thực hiện quyền thừa kế và tránh tranh chấp trong tương lai. Trường hợp không đạt được thỏa thuận, các bên có thể tiến hành khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền.
Khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế theo di chúc
Khởi kiện đến tòa án là giải pháp pháp lý khi các bên không thể thương lượng thành công trong nội bộ gia đình. Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc có thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế theo di chúc theo khoản 5 Điều 26 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) 2015. Người khởi kiện cần nộp đơn khởi kiện đúng thẩm quyền để tránh việc trả lại hồ sơ và kéo dài thời gian giải quyết.
Bước 1: Chuẩn bị và nộp đơn khởi kiện
Để Tòa án thụ lý vụ án, người khởi kiện cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Căn cứ vào khoản 4 và khoản 5 Điều 189 BLTTDS 2015, hồ sơ khởi kiện bao gồm các tài liệu sau:
- Đơn khởi kiện: Soạn thảo theo Mẫu số 23-DS, ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13/01/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao;
- Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân với người để lại di sản: Giấy khai sinh, Sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận kết hôn…
- Di chúc và các tài liệu liên quan đến di chúc (nếu có);
- Giấy chứng tử: Bản chính hoặc bản sao hợp lệ giấy chứng tử của người để lại di sản;
- Giấy tờ pháp lý về tài sản: Các văn bản chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản của người đã mất;
- Văn bản từ chối nhận di sản: Trong trường hợp có người thừa kế từ chối quyền hưởng di sản (nếu có);
- Các giấy tờ liên quan khác: Bất kỳ tài liệu nào khác có giá trị chứng minh cho yêu cầu khởi kiện.
Người khởi kiện có thể lựa chọn một trong các phương thức sau để gửi đơn đến Tòa án nơi bị đơn cư trú:
- Nộp trực tiếp: Mang hồ sơ đến nộp tại bộ phận tiếp nhận đơn của Tòa án.
- Gửi qua bưu điện: Sử dụng dịch vụ bưu chính để gửi hồ sơ đến Tòa án.
- Nộp trực tuyến: Thông qua Cổng dịch vụ công Quốc gia (nếu Tòa án đã triển khai hình thức này).
Bước 2: Tòa án tiếp nhận và xử lý đơn
Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải gửi thông báo xác nhận cho người khởi kiện. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Sau khi tiếp nhận, Thẩm phán được phân công sẽ xem xét đơn và đưa ra một trong các quyết định sau:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung: Nếu đơn khởi kiện chưa đầy đủ hoặc cần làm rõ thêm thông tin.
- Thụ lý vụ án: Tiến hành các thủ tục cần thiết để giải quyết vụ án theo trình tự thông thường hoặc rút gọn.
- Chuyển đơn: Nếu vụ án không thuộc thẩm quyền, Tòa án sẽ chuyển đơn đến Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện.
- Trả lại đơn: Trong trường hợp vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Bước 3: Yêu cầu nộp tạm ứng án phí và thụ lý
Theo Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, sau khi xét thấy hồ sơ hợp lệ và vụ án thuộc thẩm quyền, Thẩm phán sẽ ban hành thông báo yêu cầu người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí (nếu thuộc trường hợp phải nộp). Người khởi kiện có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo và cung cấp biên lai thu tiền cho Tòa án.
Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
Bước 4: Giai đoạn chuẩn bị xét xử
Theo khoản 1 Điều 230 BLTTDS 2015, thời gian chuẩn bị cho phiên tòa sơ thẩm thường là 04 tháng, tính từ ngày Tòa án thụ lý vụ án. Đối với những vụ án có tính chất phức tạp, gặp sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, thời hạn này có thể được gia hạn, nhưng tối đa không quá 02 tháng.
Trong giai đoạn này, Thẩm phán sẽ thực hiện các công việc quan trọng sau:
- Lập hồ sơ vụ án;
- Xác định rõ tư cách của các đương sự và những người tham gia tố tụng khác;
- Làm rõ mối quan hệ tranh chấp và các quy định pháp luật sẽ được áp dụng;
- Thu thập, xác minh các tình tiết khách quan của vụ án;
- Tiến hành thu thập chứng cứ theo quy định;
- Xem xét và áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời (nếu cần);
- Tổ chức phiên họp để kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và tiến hành hòa giải (trừ trường hợp giải quyết theo thủ tục rút gọn);
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Bước 5: Mở phiên tòa xét xử sơ thẩm
Tòa án phải mở phiên tòa trong vòng 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này có thể kéo dài thành 02 tháng.
Bước 6: Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm
Căn cứ Điều 270 BLTTDS 2015, nếu có kháng cáo, kháng nghị, Tòa án cấp phúc thẩm sẽ xét xử lại vụ án nếu bản án hoặc quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật mà bị kháng cáo hoặc kháng nghị.

Dịch vụ luật sư tham gia giải quyết tranh chấp thừa kế theo di chúc
Khi tranh chấp thừa kế theo di chúc phát sinh, việc mời luật sư tham gia hỗ trợ pháp lý giúp người thừa kế bảo vệ quyền lợi hợp pháp một cách hiệu quả, chính xác. Luật sư chuyên lĩnh vực thừa kế sẽ tư vấn, hỗ trợ những vấn đề sau:
- Xem xét tính hợp pháp của di chúc;
- Tư vấn quy định về thừa kế theo di chúc;
- Tư vấn quy định trường hợp hưởng thừa kế không phụ thuộc nội dung;
- Tư vấn thủ tục giải quyết tranh chấp di sản thừa kế;
- Soạn thảo đơn từ và các văn bản khác có liên quan trong suốt quá trình khởi kiện;
- Đưa ra các luận cứ và tham gia tranh tụng để bảo vệ quyền và lợi ích của khách hàng;
- Tư vấn các vấn đề khác có liên quan.
Việc mời luật sư tham gia không chỉ nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp mà còn bảo đảm rằng quyền lợi của người thừa kế được bảo vệ tối đa trước pháp luật.
Kết luận
Việc giải quyết tranh chấp di sản thông thương được các bên tự thương lượng trước khi tiến hành thủ tục giải quyết tại Tòa án. Quá trình giải quyết tranh chấp tài sản theo di chúc cần được xem xét kỹ các vấn đề như nội dung di chúc, hình thức và các tài liệu chứng cứ kèm theo. Nếu còn vướng mắc về vấn đề này đừng ngần ngại liên hệ với dịch vụ luật sư thừa kế qua hotline 1900636387 để được hỗ trợ kịp thời.
>> Xem thêm một số bài viết có liên quan:
- Che giấu di chúc của người khác bị xử lý như thế nào?
- Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
- Giải quyết tranh chấp di sản là nhà ở tái định cư
Tags: Chia di sản thừa kế, Di chúc hợp pháp, giải quyết tranh chấp thừa kế, giải quyết tranh chấp thừa kế theo di chúc, khởi kiện chia thừa kế, thừa kế theo di chúc
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.