Điều khoản về hoãn thực hiện hợp đồng

Trong quá trình làm việc, các bên có thể thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng. Việc tạm hoãn này nhằm mục đích giúp các bên giải quyết một số khó khăn hoặc lý do cá nhân trong quá trình thực hiện hợp đồng. Sau đây, Luật sư sẽ tư vấn về Điều khoản hoãn thực hiện hợp đồng để đảm bảo việc thực hiện đúng quy định của pháp luật và tránh phát sinh những tranh chấp không đáng có sau khi hết thời gian tạm hoãn.

Điều khoản về hoãn thực hiện hợp đồng

Điều khoản về hoãn thực hiện hợp đồng

Những trường hợp hoãn thực hiện hợp đồng lao động

Tại Khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định các trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động gồm:

  • Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
  • Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
  • Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
  • Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;
  • Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
  • Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
  • Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;
  • Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.

>>Xem thêm: Các Điều Khoản Cần Lưu Ý Trong Hợp Đồng Lao Động Từ Năm 2021

Quy định về tiền lương và chế độ bảo hiểm xã hội khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 thì trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.

Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

Theo quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng

Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

Xử lý vi phạm khi hết thời hạn hoãn thực hiện hợp đồng

Trường hợp hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng người lao động không quay lại làm việc

Khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động mà người lao động không có mặt tại nơi làm việc thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động mà không cần báo trước theo quy định tại Điểm d Khoản 1 và Khoản 3 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.

>>Xem thêm: Khi Nào Người Lao Động Được Chấm Dứt Hợp Đồng Mà Không Cần Báo Trước?

Hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng người sử dụng lao động không nhận người lao động trở lại làm việc

Trường hợp người sử dụng lao động không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác thì người sử dụng lao động sẽ bị xử lý như sau:

  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng theo quy định tại Điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
  • Buộc người sử dụng lao động nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác và buộc trả lương cho người lao động trong những ngày không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo điểm b khoản 5 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Xử lý vi phạm khi hết thời hạn hoãn thực hiện hợp đồng

Xử lý vi phạm khi hết thời hạn hoãn thực hiện hợp đồng

Trên đây là nội dung tư vấn về Điều khoản hoãn thực hiện hợp đồng. Trong quá trình tìm hiểu quý đọc giả cần xem xét kỹ Bộ luật lao động 2019, nếu còn gặp khó khăn, vướng mắc liên quan đến vấn đề này hoặc cần tham khảo ý kiến của TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE: 1900.63.63.87 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cám ơn.

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Nguyễn Trần Phương - Tác giả: Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87