Khi nào người lao động được chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước?

Khi nào người lao động được chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước là một trong những vấn đề pháp lý được đặt ra nhiều nhất liên quan đến pháp luật lao động. Quý bạn đọc quan tâm có thể tham khảo bài viết dưới đây để hiểu thêm về những trường hợp người lao động được CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG mà không cần báo trước.

Thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

Căn cứ quy định tại Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, có 13 trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

  • Trường hợp chấm dứt hợp đồng do người lao động: bị chết; bị thi hành án phạt tù, tử hình hoặc cấm làm việc theo luật Hình sự; người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Trường hợp chấm dứt do người sử dụng lao động: người sử dụng lao động là cá nhân chết, người sử dụng lao động là pháp nhân chấm dứt hoạt động; người sử dụng lao động sa thải, cho thôi việc người lao động; người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Các lý do khác: theo thỏa thuận của hai bên, hết thời hạn hợp đồng, đã thực hiện xong công việc trong hợp đồng, giấy phép lao động của người lao động nước ngoài hết hiệu lực; chấm dứt hợp đồng thử việc theo thỏa thuận.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động xuất phát từ việc một bên trong quan hệ lao động không muốn tiếp tục thực hiện và muốn tự mình kết thúc hợp đồng lao động đó.

Theo nguyên tắc và quy định tại Bộ luật Lao động 2019:

  • Khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động TRÁI PHÁP LUẬT, người sử dụng lao động phải nhận người lao động làm việc trở lại, thực hiện các quyền lợi cho người lao động trong thời gian người lao động bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như trả tiền lương, đóng bảo hiểm các loại và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền theo quy định pháp luật. Nếu người lao động không muốn trở lại làm việc, người sử dụng lao động phải chi trả thêm trợ cấp thôi việc ngoài các khoản tiền đối với trường hợp trên.

>>> Xem thêm: Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng có phải bồi thường không?

  • Khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền và trả lại người sử dụng lao động chi phí đào tạo (nếu có) và không được nhận trợ cấp thôi việc.

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động khi bên còn lại có vi phạm nghiêm trọng NGHĨA VỤ của mình trong quan hệ lao động.

trường hợp chấm dứt lao động không cần báo trước

Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Cả người lao động và người sử dụng lao động đều có thể thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật trong một số trường hợp.

Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động được thể hiện như sau:

Thủ tục chấm dứt hợp đồng không xác định thời hạn

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng

Phải thông báo với người sử dụng lao động

Một trong những điểm mới quan trọng của Bộ luật Lao động 2019 so với Bộ luật Lao động 2012 liên quan đến vấn đề này. Theo luật cũ, trong một số trường hợp, tuy phải có nghĩa vụ báo trước cho người sử dụng lao động nhưng chỉ khi có một trong những lý do được quy định, người lao động mới được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Còn theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, chỉ cần báo trước cho người sử dụng lao động biết, người lao động có thể tự ý nghỉ việc đồng nghĩa với việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do.

Cụ thể thời hạn báo trước cho người lao động là

  • 45 ngày đối với trường hợp là hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
  • 30 ngày đối với hợp đồng có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.
  • 3 ngày đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

Không phải thông báo với người sử dụng lao động

Tuy vậy để bảo vệ hơn nữa quyền lợi của người lao động trong những trường hợp người sử dụng lao động có vi phạm nghiêm trọng trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, có những trường hợp người lao động tự được nghỉ việc ngay mà không cần thông báo.

Các trường hợp này bao gồm:

  • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động đúng pháp luật
  • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì sự kiện bất khả kháng mà người sử dụng lao động không thể trả lương đúng kỳ hạn cho người lao động
  • Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động
  • Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc
  • Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định
  • Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Luật sư Long Phan PMT tư vấn về chấm dứt hợp đồng lao động

Với đội ngũ LUẬT SƯ LAO ĐỘNG chuyên nghiệp và dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi xin hỗ trợ quý khách hàng trong các công việc liên quan chấm dứt hợp đồng lao động sau đây:

  • Tư vấn quy định của pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
  • Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động hoặc người lao động
  • Tư vấn hướng giải quyết tranh chấp lao động tối ưu
  • Đại diện theo ủy quyền trong khởi kiện vụ án lao động.

Trên đây là bài viết của chúng tôi về quy định mới về khi nào người lao động chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước. Nếu còn có thắc mắc về những quy định mới này hoặc cần TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG, quý bạn đọc xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được tư vấn miễn phí và được hỗ trợ tốt nhất. Xin cảm ơn!

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Nguyễn Trần Phương - Tác giả: Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87