32

Đòi lại đất tặng cho có điều kiện có được không? Thủ tục?

Đòi lại đất tặng cho có điều kiện hoàn toàn được pháp luật cho phép khi bên nhận tặng cho vi phạm nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng. Theo quy định tại Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015, người tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu bên được tặng cho không thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho. Quyền đòi lại này được pháp luật bảo vệ thông qua các thủ tục cụ thể mà Quý khách hàng cần nắm rõ để bảo vệ quyền lợi hợp pháp.

Thủ tục đòi lại đất tặng cho có điều kiện
Thủ tục đòi lại đất tặng cho có điều kiện

Điều kiện đòi lại đất đã tặng cho có điều kiện

Việc đòi lại đất tặng cho có điều kiện không phải lúc nào cũng thành công mà phụ thuộc vào nhiều yếu tố pháp lý quan trọng. Người tặng cho cần đảm bảo hợp đồng tặng cho có hiệu lực về mặt hình thức và nội dung, đồng thời chứng minh được vi phạm nghĩa vụ của bên nhận tặng cho. Các điều kiện này được quy định rõ ràng trong Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Đất đai 2024, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc bảo vệ quyền lợi của người tặng cho.

Hợp đồng tặng cho phải đảm bảo hiệu lực cả hình thức lẫn nội dung

Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất chỉ có hiệu lực khi đáp ứng đầy đủ các quy định về hình thức theo pháp luật. Căn cứ Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

Không chỉ đáp ứng điều kiện hình thức mà hợp đồng tặng cho đất còn phải đáp ứng các điều khác được quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 để đảm bảo các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự bao gồm:

  • Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
  • Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
  • Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Về nội dung, hợp đồng tặng cho phải thể hiện rõ điều kiện mà bên nhận tặng cho cần thực hiện. Theo Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015, bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện này phải được ghi rõ trong hợp đồng để làm căn cứ đòi lại tài sản khi bên nhận tặng cho vi phạm. Nếu hợp đồng vô hiệu do vi phạm hình thức như không công chứng, không chứng thực hoặc không đăng ký, người tặng cho có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu và đòi lại quyền sử dụng đất.

>>> Xem thêm: Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

Điều kiện nhận tặng cho không vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội

Điều kiện tặng cho phải hợp pháp và phù hợp với đạo đức xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Các điều kiện thường gặp trong thực tế như chăm sóc cha mẹ già, nuôi dưỡng con cái, hoặc thực hiện các nghĩa vụ gia đình đều được pháp luật cho phép.

Điều kiện tặng cho phải có khả năng thực hiện được và rõ ràng, cụ thể. Ví dụ điển hình là trường hợp cha mẹ tặng cho con đất với điều kiện chăm sóc, phụng dưỡng cha mẹ già. Nếu sau khi nhận tài sản, con cái không còn quan tâm, chăm sóc mà bỏ mặc cha mẹ già, thì cha mẹ có quyền đòi lại đất đã tặng cho và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Tòa án sẽ xem xét tính hợp lý và khả năng thực hiện của điều kiện để quyết định việc đòi lại tài sản có được chấp nhận hay không.

CSPL: Khoản 1 Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.”

Bên nhận tặng cho vi phạm nghĩa vụ

Yếu tố quyết định để đòi lại đất tặng cho có điều kiện là bên nhận tặng cho không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết. Theo Khoản 3 Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Người tặng cho cần chứng minh được việc bên nhận tặng cho đã vi phạm nghĩa vụ một cách rõ ràng và nghiêm trọng. Trong thực tế xét xử, Tòa án yêu cầu người tặng cho phải chứng minh được việc vi phạm nghĩa vụ của bên nhận tặng cho thông qua các chứng cứ cụ thể như lời khai của nhân chứng, văn bản, hình ảnh hoặc các tài liệu khác. Việc không thực hiện nghĩa vụ phải là do lỗi của bên nhận tặng cho, không phải do sự kiện bất khả kháng hoặc do lỗi của bên tặng cho.

CSPL: Khoản 3 Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”

Thủ tục đòi lại đất tặng cho có điều kiện

Thủ tục đòi lại đất tặng cho có điều kiện cần được thực hiện theo trình tự pháp luật để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả. Quý khách hàng nên bắt đầu bằng việc thông báo vi phạm và yêu cầu bên nhận tặng cho tự nguyện trả lại quyền sử dụng đất trước khi tiến hành khởi kiện. Nếu không đạt được thỏa thuận, việc khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền là bước tiếp theo để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người tặng cho.

Tặng cho nhà đất
Tặng cho nhà đất

Thông báo vi phạm và buộc trả lại quyền sử dụng đất đã tặng cho

Bước đầu tiên trong thủ tục đòi lại đất tặng cho có điều kiện là gửi thông báo vi phạm đến bên nhận tặng cho. Thông báo này cần nêu rõ những vi phạm cụ thể về nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng tặng cho. Người tặng cho nên gửi thông báo bằng văn bản có chữ ký và yêu cầu bên nhận tặng cho ký nhận hoặc gửi qua bưu điện có xác nhận. Thông báo cần thể hiện rõ thời hạn để bên vi phạm khắc phục và hậu quả pháp lý nếu không thực hiện.

Trong trường hợp bên nhận tặng cho không đồng ý hoặc không thực hiện việc trả lại quyền sử dụng đất, người tặng cho cần chuẩn bị các chứng cứ chứng minh vi phạm nghĩa vụ. Các chứng cứ này bao gồm hợp đồng tặng cho có điều kiện, các văn bản trao đổi giữa hai bên, lời khai của nhân chứng và các tài liệu khác chứng minh việc vi phạm nghĩa vụ. Người tặng cho cũng nên lưu giữ bản sao công chứng các giấy tờ quan trọng để làm căn cứ khởi kiện.

CSPL: Theo nguyên tắc giải quyết tranh chấp dân sự, việc thông báo và yêu cầu khắc phục vi phạm trước khi khởi kiện thể hiện thiện chí của đương sự và có thể được Tòa án xem xét khi quyết định mức bồi thường.

Khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền

Khi việc thỏa thuận không thành công, người tặng cho có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu đòi lại quyền sử dụng đất và bồi thường thiệt hại. Thẩm quyền xét xử được xác định theo nơi bị đơn cư trú làm việc hoặc nơi thực hiện hợp đồng theo quy định của điểm a, khoản 1 Điều 39 và điểm g, khoản 1, Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho và đòi lại tài sản là 03 năm kể từ khi phát hiện vi phạm nghĩa vụ theo quy định tại Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015. Quý khách hàng cần lưu ý thời hiệu này để không bị mất quyền khởi kiện.

Hồ sơ khởi kiện

Hồ sơ khởi kiện được hướng dẫn tại khoản 4 và khoản 5 Điều 189, BLTTDS 2015 bao gồm: đơn khởi kiện theo mẫu quy định; bản sao y hợp đồng tặng cho có điều kiện; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gốc hoặc bản sao; các chứng cứ chứng minh vi phạm nghĩa vụ của bên được tặng cho; bản sao y căn cước công dân hoặc hộ chiếu; giấy ủy quyền nếu có đại diện theo ủy quyền.

Đơn khởi kiện theo mẫu số 23 – DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ – HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017

Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

Trình tự thủ tục giải quyết

Trình tự thủ tục giải quyết được thực hiện theo quy định từ Chưowng XII đến Chương XVII, BLTTDS 2015 gồm các bước cơ bản:

  • Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện
  • Bước 2: Tòa án tiếp nhận, xem xét và xử lý đơn khởi kiện
  • Bước 3: Thụ lý vụ án
  • Bước 4: Giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm
  • Bước 5: Mở phiên tòa xét xử sơ thẩm
  • Bước 6: Xét xử phúc thẩm nếu có kháng cáo hoặc kháng nghị

Người khởi kiện phải nộp tạm ứng án phí theo quy định hiện hành và có thể được miễn giảm nếu thuộc diện chính sách.

Theo quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) 2015 thì thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau: Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án; Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của BLTTDS thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 203 và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 203.

>>> Xem thêm: Hủy bỏ hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất được không?

Dịch vụ luật sư tư vấn thủ tục đòi lại đất tặng cho có điều kiện

Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ tư vấn và đại diện pháp lý chuyên nghiệp cho Quý khách hàng trong các vấn đề liên quan đến đòi lại đất tặng cho có điều kiện. Đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm sẽ thực hiện các công việc sau:

  • Tư vấn pháp lý toàn diện: Phân tích hợp đồng tặng cho, đánh giá tính khả thi của việc đòi lại đất, tư vấn quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan
  • Soạn thảo văn bản pháp lý: Lập thông báo vi phạm nghĩa vụ, soạn đơn khởi kiện và các văn bản tố tụng khác theo đúng quy định pháp luật
  • Hướng dẫn Quý khách hàng thu thập chứng cứ chứng minh vi phạm nghĩa vụ, công chứng và chứng thực các giấy tờ cần thiết
  • Luật sư sẽ đại diện Quý khách hàng tham gia các phiên tòa, bảo vệ quyền lợi hợp pháp và tranh tụng hiệu quả.

>>> Xem thêm: Dịch vụ giải quyết tranh chấp tặng cho nhà đất

Luật sư tư vấn thủ tục đòi lại nhà đất đã tặng cho
Luật sư tư vấn thủ tục đòi lại nhà đất đã tặng cho

Kết luận

Đòi lại đất tặng cho có điều kiện là quyền được pháp luật bảo vệ khi bên nhận tặng cho vi phạm nghĩa vụ đã cam kết. Tuy nhiên, việc thực hiện quyền này đòi hỏi phải tuân thủ đúng trình tự, thủ tục và có đầy đủ chứng cứ chứng minh vi phạm. Quý khách nên tìm hiểu kỹ các quy định pháp luật và tham khảo ý kiến luật sư để đảm bảo quyền lợi hợp pháp được bảo vệ tốt nhất. Quý khách hàng vui lòng liên hệ Luật Long Phan PMT qua hotline 1900636387 để được giải đáp kịp thời từ luật sư nhà đất của Chúng tôi.

Tags: , , , , , ,

Huỳnh Nhi

Huỳnh Nhi - Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn về lĩnh vực hành chính và đất đai. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện, thay mặt làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

(2) bình luận “Đòi lại đất tặng cho có điều kiện có được không? Thủ tục?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  1. Mai Lam says:

    Luật sư cho hỏi má giờ già 90 không biết gì người Anh đã kêu má ký giấy tặng cho tài sản, giờ má biết không chịu cho nữa nó không đồng ý thì má nên làm gì để hủy bỏ cho nó vậy luật sư

    • Thạc Sĩ - Luật Sư Phan Mạnh Thăng says:

      Kính chào quý khách, nội dung câu hỏi của quý khách đã được chúng tôi phản hồi qua email. Qúy khách vui lòng xem mail để biết chi tiết. Trân trọng./.

  Miễn Phí: 1900.63.63.87