Có được yêu cầu thi hành án khi hết hiệu lực thi hành án dân sự

Yêu cầu thi hành án dân sự được thực hiện khi người phải thi hành án không tự nguyện thi hành trong thời gian luật tố tụng quy định. Yêu cầu thi hành án phải nằm trong thời gian luật quy định. Tuy nhiên, trong một số trường hợp hết hiệu lực thi hành án dân sự người được thi hành án vẫn có quyền yêu cầu. Bài viết dưới đây của Luật Long Phan PMT sẽ trình bày các trường hợp đặc biệt này cho Quý bạn đọc.

Yêu cầu thi hành án dân sự quá hạnYêu cầu thi hành án dân sự quá hạn

Thời hiệu yêu cầu thi hành án theo luật thi hành án

Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định. Vì vậy, việc xác định thời hiệu yêu cầu thi hành án rất quan trọng.

Về thời hiệu yêu cầu thi hành án được quy định cụ thể tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự 2008 (sửa đổi bổ sung 2014) và Điều 4 Nghị định số 62/2015/NĐ – CP ngày 18/7/2015 được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định  số 33/2020/NĐ-CP ngày 17/3/2020 về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự có quy định:

Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

  • Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án. Trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.
  • Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.

Như vậy, thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự là 5 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật.

>>>Xem thêm: Điều kiện nào để được hoãn thi hành án tranh chấp đất đai

Hết hiệu lực thi hành án thì có được yêu cầu thi hành án không?

Khi đã hết hiệu lực thi hành án thì đương sự vẫn có quyền yêu cầu thi hành án khi rơi vào các điều kiện dưới đây:

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 Luật thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi năm 2014 thì): Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.

Ngoài ra, Căn cứ theo tại Điều 4 Nghị định 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 được sửa đổi bởi điểm a, b khoản 2 Điều 1 Nghị định 33/2020/NĐ-CP ngày 14/4/2020 quy định sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Sự kiện bất khả kháng là trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa;
  • Trở ngại khách quan là trường hợp đương sự không nhận được bản án, quyết định mà không phải do lỗi của họ; đương sự đi công tác ở vùng biên giới, hải đảo mà không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn; tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức hoặc đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế; tổ chức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa mà chưa xác định được tổ chức, cá nhân mới có quyền yêu cầu thi hành án theo quy định của pháp luật hoặc do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án hoặc cơ quan, cá nhân khác dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.

Như vậy, như đã phân tích ở trên thì quy định thời hạn yêu cầu thi hành án dân sự là 5 năm. Tuy nhiên, nếu do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì sẽ không được tính vào thời hạn đó và người được thi hành án vẫn có quyền yêu cầu thi hành án, nhưng phải chứng minh lý do bất khả kháng, trở ngại khách quan.

Do đó, người được thi hành án vẫn có quyền yêu cầu thi hành án hết hiệu lực khi chứng minh được trong thời hạn mà có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên người được yêu cầu không thể thực hiện yêu cầu thi hành án được.

Hết thời hiệu yêu cầu thi hành ánHết thời hiệu yêu cầu thi hành án

Quy trình, thủ tục yêu cầu thi hành án khi hết hiệu lực thi hành án

Nội dung hồ sơ cần có để yêu cầu thi hành án dân sự

Thứ nhất, mẫu đơn yêu cầu thi hành án. Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi, bổ sung 2014) quy định đơn yêu cầu phải có những nội dung sau:

  • Tên, địa chỉ của người yêu cầu;
  • Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;
  • Tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;
  • Nội dung yêu cầu thi hành án;
  • Thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nếu có;
  • Ngày, tháng, năm làm đơn;
  • Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân, nếu có.

Thứ hai, nếu việc yêu cầu thi hành án quá hạn quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định 33/2020/NĐ-CP ngày 14/4/2020 Việc yêu cầu thi hành án quá hạn được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự, nêu rõ lý do, kèm theo tài liệu chứng minh lý do không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn. Tài liệu chứng minh gồm:

  • Đối với trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc do đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế hoặc do trở ngại khách quan xảy ra tại địa phương nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú cuối cùng hoặc nơi cư trú khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp quy định tại các Điểm b, c, d, đ và e;
  • Đối với trường hợp tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có tóm tắt hồ sơ bệnh án được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận và tài liệu kèm theo, nếu có;
  • Đối với trường hợp do yêu cầu công tác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc giấy cử đi công tác của cơ quan, đơn vị đó;
  • Đối với trường hợp do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan đã ra bản án, quyết định, cơ quan thi hành án có thẩm quyền.
  • Đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa đối với tổ chức phải thi hành án thì phải có xác nhận của cơ quan ra quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa.
  • Đối với các trường hợp bất khả kháng, trở ngại khách quan khác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc tài liệu hợp pháp khác để chứng minh.
  • Xác nhận của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải thể hiện rõ địa điểm, nội dung và thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.

Mẫu đơn yêu cầu thi hành án dân sựMẫu đơn yêu cầu thi hành án dân sự

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết

Căn cứ vào Điều 35 Luật Thi hành án dân sự 2008 được sửa đổi bởi khoản 14, khoản 48 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 quy định về thẩm quyền thi hành án dân sự như sau:

  • Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện
  • Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
  • Cơ quan thi hành án cấp quân khu

Thêm vào đó tại  Điều 4 Nghị định 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 được sửa đổi bởi điểm a, b khoản 2 Điều 1 Nghị định 33/2020/NĐ-CP ngày 14/4/2020 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về trình tự thủ tục yêu cầu thi hành án quá hạn như sau:

Trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc không thể yêu cầu thi hành án trong thời hiệu theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự thì đương sự có quyền đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền xem xét, quyết định về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu thi hành án quá hạn.

Như vậy, Thủ trưởng Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án dân sự phải xem xét lý do của việc yêu cầu thi hành án quá hạn.

Nếu việc yêu cầu thi hành án quá hạn do sự kiện bất khả kháng hoặc gặp trở ngại khách quan thì Thủ trưởng Cơ quan Thi hành án dân sự ra quyết định khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án và thụ lý đơn yêu cầu thi hành án.

Trong trường hợp việc yêu cầu thi hành án quá hạn không phải do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Thủ trưởng Cơ quan Thi hành án dân sự không ra quyết định khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án và thụ lý đơn yêu cầu thi hành án tài sản cho đương sự; tịch thu sung quỹ Nhà nước, tịch thu tiêu huỷ vật chứng, tài sản..

>>>Xem thêm: Thủ tục yêu cầu thi hành án dân sự

Quy trình nộp đơn yêu cầu thi hành bản án

Căn cứ quy định Điều 31 Luật thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi bổ sung 2014)  quy trình nộp đơn như sau

Bước 1: Người yêu cầu gửi đơn yêu cầu đến cơ quan thi hành án có thẩm quyền giải quyết

Bước 2: Cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra nội dung yêu cầu và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận yêu cầu thi hành án và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu

Bước 3: Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án. Sau khi ra quyết định thi hành án, thủ trường cơ thi hành án dân sự phân công Chấp hành viên thực hiện các trình tự thủ tục thi hành án

Bước 4: Chấp hành viên phải tiến hành gửi quyết định về thi hành án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra văn bản cho đương sự, người có quyền nghĩa vụ liên quan để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ theo nội dung văn bản đó.

Bước 5: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì Chấp hành viên tiến hành “xác minh điều kiện thi hành”

Bước 6: Hết thời hạn tự nguyện thi hành án, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án (có tài sản) mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế

Luật sư hướng dẫn, tư vấn thủ tục yêu cầu thi hành án

Như vậy, quý khách hàng vẫn có quyền yêu cầu thi hành án dân sự khi đã hết hiệu lực pháp luật nếu như chứng minh được trong thời hạn quy định có phát sinh sự kiện bất khả kháng hay trở ngại khách quan mà khiến quý khách hàng không thể nộp đơn yêu cầu thi hành án. Dưới đây là một số dịch vụ liên quan đến yêu cầu thi hành án:

  • Tư vấn các quy định về việc thi hành án
  • Soạn thảo hồ sơ, thủ tục, đơn yêu cầu thi hành án
  • Hướng dẫn quy trình nộp đơn yêu cầu thi hành án
  • Tư vấn thời hiệu, thời hạn thực hiện quyết định thi hành
  • Luật sư thay mặt khách hàng tham gia các buổi xét xử tại tòa
  • Hướng dẫn soạn thảo các văn bản liên quan

Chúng tôi đã cung cấp toàn bộ các thông tin, quy trình, thủ tục về vấn đề liên quan đến yêu cầu thi hành án khi đã hết thời hiệu yêu cầu thi hành án. Bài viết trên của  Luật Long Phan PMT đã phần nào giúp quý khách hàng biết đến quyền lợi của mình khi hết thời hạn thi hành án thì bạn vẫn có quyền yêu cầu thi hành án nếu như chứng minh được điều kiện theo luật định. Nếu như còn thắc mắc về vấn đề gì liên quan đến lĩnh vực Tư vấn Luật Dân sự thì hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua số Hotline 1900636387 để được hỗ trợ chi tiết.

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Nguyễn Trần Phương - Tác giả: Trần Hường

Trần Hường – Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Tư vấn đa lĩnh vực từ dân sự, thừa kế, hôn nhân gia đình và pháp luật lao động. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87