Cách tính án phí trong vụ án tranh chấp đất đai

Án phí trong vụ án tranh chấp đất đai là nghĩa vụ của đương sự khi yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc. Mức án phí được pháp luật quy định cụ thể trong từng loại tranh chấp. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc biết được thời gian nộp án phí, chủ thể nộp án phí, mức án phí phải nộp cho Tòa và trường hợp nào sẽ được miễn án phí trong vụ án tranh chấp đất đai.

án phí trong vụ án tranh chấp đất đai
Án phí trong vụ án tranh chấp đất đai

Khi nào phải nộp án phí tranh chấp đất đai?

Án phí là khoản chi phí về xét xử một vụ án do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định mà đương sự phải nộp vào ngân sách nhà nước. Pháp luật quy định mức án phí tùy theo cấp xét xử (sơ thẩm hoặc phúc thẩm) và tùy theo vụ việc tranh chấp.

Khi bắt đầu khởi kiện vụ án giải quyết tranh chấp đất đai, người nộp đơn khởi kiện (nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập) sẽ là người thực hiện nghĩa vụ đóng tiền tạm ứng án phí để Tòa án tiến hành thụ lý vụ án, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.

>> Xem thêm: Mẫu đơn khiếu nại đền bù đất đai

Chủ thể chịu án phí trong vụ án tranh chấp đất đai

quy dinh muc an phi
Kết quả bản án/quyết định của Tòa sẽ là căn cứ để xác định chủ thể chịu án phí của vụ án

Căn cứ quy định tại (Điều 147 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015) và (khoản 2 Điều 26 Nghị định số 326/2016/UBTVQH14) thì chủ thể chịu án phí trong vụ án tranh chấp đất đai là:

  • Đương sự (người khởi kiện) phải chịu án phí sơ thẩm đối với yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.
  • Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận.
  • Nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn không được Tòa án chấp nhận.
  • Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu không được Tòa án chấp nhận. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn được Tòa án chấp nhận.
  • Các bên đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án tiến hành hòa giải trước khi mở phiên tòa thì phải chịu 50% mức án phí, kể cả đối với các vụ án không có giá ngạch.
  • Trong vụ án có người không phải chịu án phí hoặc được miễn nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm thì những người khác vẫn phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
  • Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết theo quy định.

Cách xác định án phí trong vụ án tranh chấp đất đai

Đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định quy định tại (Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14) như sau:

  • Trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án không xem xét giá trị, chỉ xem xét quyền sử dụng đất của ai thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch;
  • Trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án phải xác định quyền sở hữu quyền sử dụng đất theo phần thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp vụ án có giá ngạch đối với phần giá trị mà mình được hưởng.

Đối với tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:

  • Trường hợp một bên yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ và một bên yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ vô hiệu và đều không có yêu cầu gì khác
  • Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu thì bên yêu cầu công nhận hợp đồng phải chịu án phí như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch.
  • Nếu Tòa án tuyên bố công nhận hợp đồng thì bên yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu phải chịu án phí như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch.
  • Trường hợp một bên yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ và một bên yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ vô hiệu và có yêu cầu Tòa án giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu thì phải chịu án phí không có giá ngạch.
  • Bên cạnh đó phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản hoặc bồi thường thiệt hại phải chịu án phí như trường hợp vụ án dân sự có giá ngạch đối với giá trị tài sản phải thực hiện nghĩa vụ.

Trường hợp tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, một bên yêu cầu trả lại tiền, đặt cọc và phạt cọc, một bên chấp nhận trả số tiền cọc đã nhận và không chấp nhận phạt cọc, mà Tòa án chấp nhận phạt cọc thì bên không chấp nhận phạt cọc phải chịu án phí như trường hợp vụ án dân sự có giá ngạch đối với phần phạt cọc.

Trường hợp Tòa án không chấp nhận phạt cọc thì bên yêu cầu phạt cọc phải chịu án phí như trường hợp vụ án dân sự có giá ngạch đối với phần phạt cọc.

Trường hợp kiện hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch.

>> Xem thêm: Hướng Dẫn Cách Tính Án Phí Trong Vụ Án Dân Sự

Trường hợp miễn án phí trong vụ án tranh chấp đất đai

Theo quy định tại (điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14) quy định miễn tiền tạm ứng án phí, án phí đối với một số đối tượng, cụ thể như sau:

  • Trẻ em là người dưới 16 tuổi (theo Điều 1 – Luật Trẻ em số 102/2016/QH13);
  • Cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo theo quyết định số 59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;
  • Người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, không còn khả năng lao động (theo Điều 2 – Luật Người cao tuổi số 39/2009/QH12);
  • Người khuyết tật;
  • Người có công với cách mạng theo khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng được sửa đổi bổ sung số 04/2012/UBTVQH13;
  • Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
  • Thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.

Mức án phí trong vụ án tranh chấp đất đai

quy dinh phap luat ve an phi
Mức án phí trong giải quyết tranh chấp đất được quy định theo pháp luật

Án phí tranh chấp đất đai được xác định theo quy định tại (tiểu mục 1.1; 1.3 mục 1 và tiểu mục 2.1 mục 2 phần I Danh Mục Án Phí Tòa Án Ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016) được tính như sau:

Trường hợp không yêu cầu xác định giá trị tài sản mà chỉ yêu cầu xem xét quyền sở hữu mảnh đất thì mức án phí đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch là 300.000 đồng.

Trong trường hợp có yêu cầu Tòa án xác định giá trị tài sản thì mức án phí được xác định như sau:

  • Từ 6.000.000 đồng trở xuống thì mức án phí phải nộp cho Tòa là 300.000 đồng
  • Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng thì mức án phí là 5% giá trị tài sản có tranh chấp
  • Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng mức án phí là 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
  • Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng thì mức án phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
  • Tài sản có giá trị từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng thì mức án phí phải nộp là 72.000.000.000.000 đồng thì mức án phí là 112.000.000 đồng + 0.1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện tương tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai khác theo quy định tại (Điều 202 và Điều 203 Luật Đất đai 2013).

Bài viết trên đây cũng đã phần nào giúp bạn đọc hiểu và biết được mức án phí trong vụ án tranh chấp đất đai. Trường hợp quý bạn đọc có thắc mắc về nội dung trên hoặc có nhu cầu gặp trực tiếp luật sư để hỗ trợ, giải quyết vướng mắc pháp lý cụ thể liên quan đến tranh chấp đất đai, xin vui lòng liên hệ chúng tôi thông qua hotline bên dưới. Xin cảm ơn.

>> Xem thêm: Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai

Chuyên viên pháp lý Tham vấn Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Huỳnh Nhi

Huỳnh Nhi - Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn về lĩnh vực hành chính và đất đai. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện, thay mặt làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

24 thoughts on “Cách tính án phí trong vụ án tranh chấp đất đai

  1. The Than Nguyen says:

    Xin chào luật sư,

    Tôi là Nguyễn Thế Thận, 63 tuổi. Hộ khẩu thường trú tại Hà Nội Việt Nam. Hiện tôi đang ở nước ngoài.
    Cho tôi hỏi: Bố mẹ tôi có 6 người con (4 trai 2 gái). Bố tôi mất năm 1999 và mẹ tôi mất 2004 có để mảnh đất diện tích 2740 m2 có sổ đỏ tại huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An cùng với di chúc (có cả bố và mẹ tôi cùng ký tên). Trong đó có cho 2 người con trai là tôi (con trai cả) và người em trai tôi (sau tôi) mỗi người 500 m2. Còn 1740 m2 không đề cập trong di chúc. Tôi biết là 1740 m2 sẽ được chia theo pháp luật. Nghĩa là đều cho 6 người con, mỗi người con sẽ là 240 m2 (1740/6). Riêng tôi ngoài 500 m2 trong di chúc sẽ còn được 240 m2 (chia theo pháp luật). Như vậy phần diện tích đất của tôi sẽ được thừa hưởng QSD 740 (500+240) m2 đất. Năm 2019 tôi đã làm nhà trên phần đất 500 m2 mà bố mẹ tôi để lại trên nền nhà cũ đã bị hư hỏng, dột nát. Ngôi nhà này là chổ để các thành viên trong gia đình tổ chức giỗ, lễ tết vì tôi là con trai trưởng nên coi như nhà từ đường. Tuy nhiên em trai tôi, hiện đang ở tại đất này không đồng ý và muốn chiếm đoạt phần lớn diện tích đất mà không chia cho tôi 240 m2 và không chia cho 2 người con gái. Vì vậy tôi muốn kiên ra tòa để xác định diện tích cho từng người. Xin luật sư cho biết mức án phí để tòa ra quyết định là tôi sẽ được 740 m2 là bao nhiêu? Và tôi 63 tuổi có được miễn án phí không. Tôi xin cám ơn luật sư.

    Nguyễn Thế Thận

    • Phan Mạnh Thăng says:

      Chào bác,
      Tại Điều 2 Luật người cao tuổi năm 2009 quy định: “Công dân Việt Nam từ 60 tuổi trở lên”, như vậy bác thuộc trường hợp là người cao tuổi và theo quy định tại căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định những trường hợp được miễn nộp tạm ứng án phí, án phí “đ) Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ”
      Căn cứ thêm khoản 1 Điều 14 Nghị quyết quy định: “Người đề nghị được miễn, giảm tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án thuộc trường hợp quy định tại Điều 12, Điều 13 của Nghị quyết này phải có đơn đề nghị nộp cho Tòa án có thẩm quyền kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm”.
      Do đó, Để được miễn tạm ứng án phí, án phí, lệ phí Tòa án, bác phải có đơn đề nghị gửi Tòa án có thẩm quyền, kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn tạm ứng án phí, án phí theo quy định.
      Về vấn đề mức án phí cần đóng, vì đây là vụ án dân sự có thể xác định được giá trị tài sản tranh chấp, do đó, mức ắn phí cần căn cứ vào giá trị đất đang tranh chấp mới có thể đưa ra kết luận.
      Trân trọng!

  2. Quyền says:

    Chào anh chị! Nhờ anh chị tư vấn giúp về trường hợp của mình!
    Năm 1989 Ông nội mình có mua một miếng đất từ ông A, bà B!hồi đó giao dịch ko có giấy tờ mà chỉ Có bà K hàng xóm chứng kiến giao dịch! Từ đó đến nay gia đình mình ở đấy đến hiện nay đã được 30 năm và năm 2014 đã được cấp sổ đỏ đứng tên bố mẹ mình!
    Hiện nay Có bà C là vợ mọn của Ông A, vì bà B ko sinh được con trai nên nhận bà C làm mọn mà ko có thủ tục hôn thú và sinh thêm được 1 cô con gái là chị D! (Bà C ko phải là người địa phương mình)
    Trước kia năm 1985 thì ông A có làm túp lều cho bà C ơi trên khu đất đó, nhưng đến năm 1985 thì bà C bỏ đi đâu đến nay. Hiện giờ bà C về viết đơn khởi kiện gia đình mình đòi lại thửa đất mà nhà mình đang sinh sống. Ông A và bà B đã mất,!
    Cho mình hỏi là theo luật định thì bà C và chị D có quyền đòi lại đất của gia đình mình không ạ!
    Xin chân thành cảm ơn!

    • Phan Mạnh Thăng says:

      Chào bạn,
      Vì đất của bạn đã ở liên tục trong 30 năm mà không có bất kỳ tranh chấp nào và đã được cấp sổ đỏ, do đó, quyền sử dụng phần đất nói trên thuộc về bố mẹ của bạn. Chị C không có cơ sở nào để đòi phần đất nói trên.
      Trân trọng!

  3. Ms Trần Hải Anh says:

    Xin chào luật sư,
    Kính nhờ luật sư tư vấn giúp mình vấn đề này.
    Gia đình mình có mua lại miếng đất khoảng 5 sào, đã làm thủ tục sang tên và có sổ đỏ đầy đủ, nhưng lúc mua không phát hiện đất đang bị chủ đất cũ tranh chấp. Miếng đất này đã sang tay 2-3 người, và chủ cũ còn lại khoảng 1 sào đất, và hiện đang ở trong căn nhà có 1 phần nằm trên miếng đất mình đã mua. Bây giờ chủ đất cũ gây khó dễ cho việc sử dụng miếng đất này (mình cắt tràm thì họ không cho) và cản trở việc sang nhượng miếng đất của mình cho người khác. Vì họ cho rằng đất mình đã mua là của họ, trước đây họ khó khăn nên cầm đất chuyển nhượng cho cá nhân khác và không lấy lại được.
    Cho mình hỏi, vậy mình xây hàng rào bao xung quanh đất của mình, và chừa căn nhà của họ lại thì mình có vi phạm luật gì không? Và trường hợp mình muốn khởi kiện để yêu cầu họ thừa nhận đây là đất của nhà mình thì người thua cuộc có phải đóng án phí không hay gia đình mình phải đóng? Và khả năng mình thắng có cao không?
    Rất mong luật sư quan tâm và phản hồi giúp mình các câu hỏi trên.
    Xin cảm ơn!

    • Thạc Sĩ - Luật Sư Phan Mạnh Thăng says:

      Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin được tư vấn một số thông tin như sau:
      1. Khi nào phải nộp án phí tranh chấp đất đai?
      Án phí là khoản chi phí về xét xử một vụ án do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định mà đương sự phải nộp vào ngân sách nhà nước. Pháp luật quy định mức án phí tùy theo cấp xét xử (sơ thẩm hoặc phúc thẩm) và tùy theo vụ việc tranh chấp.
      Khi bắt đầu khởi kiện vụ án giải quyết tranh chấp đất đai, người nộp đơn khởi kiện (nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập) sẽ là người thực hiện nghĩa vụ đóng tiền tạm ứng án phí để Tòa án tiến hành thụ lý vụ án, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.
      2. Cách xác định án phí trong vụ án tranh chấp đất đai
      Đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định quy định tại (Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14) như sau:
      Trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án không xem xét giá trị, chỉ xem xét quyền sử dụng đất của ai thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch;
      Trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án phải xác định quyền sở hữu quyền sử dụng đất theo phần thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp vụ án có giá ngạch đối với phần giá trị mà mình được hưởng.
      Mức án phí trong vụ án tranh chấp đất đai
      Án phí tranh chấp đất đai được xác định theo quy định tại (tiểu mục 1.1; 1.3 mục 1 và tiểu mục 2.1 mục 2 phần I Danh Mục Án Phí Tòa Án Ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016) được tính như sau:
      ● Trường hợp không yêu cầu xác định giá trị tài sản mà chỉ yêu cầu xem xét quyền sở hữu mảnh đất thì mức án phí đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch là 300.000 đồng.
      ● Trong trường hợp có yêu cầu Tòa án xác định giá trị tài sản thì mức án phí được xác định như sau:
      • Từ 6.000.000 đồng trở xuống thì mức án phí phải nộp cho Tòa là 300.000 đồng
      • Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng thì mức án phí là 5% giá trị tài sản có tranh chấp
      • Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng mức án phí là 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
      • Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng thì mức án phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
      • Tài sản có giá trị từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng thì mức án phí phải nộp là 72.000.000.000.000 đồng thì mức án phí là 112.000.000 đồng + 0.1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.
      KẾT LUẬN
      Vì thông tin anh cung cấp chưa đầy đủ nên chúng tôi không thể xác định trong trường hợp này yêu cầu khởi kiện của anh là gì để có thể đưa ra lời giải đáp cho anh. Tùy vào từng trường hợp thì pháp luật có quy định khác nhau về án phí trong tranh chấp đất đai. Nếu anh chỉ yêu cầu Tòa án xem xét quyền sử dụng đất, không xem xét giá trị thì anh chỉ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch. Tức chỉ chịu mức án phí 300.000 đồng.
      Còn nếu đất của con trai anh yêu cầu tòa án xem xét quyền sử dụng đất và giá trị của đất thì án phí sẽ tính dựa trên giá trị mảnh đất tranh chấp giữa con trai anh và hàng xóm.
      Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến thắc mắc của bạn. Nếu như bạn có bất cứ vướng mắc nào, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được tư vấn kịp thời và hỗ trợ tốt nhất. Xin cảm ơn!

  4. Nguyễn Thị Thành says:

    Tôi có mua một đất và đã được cấp CNQSDĐ từ năm1996.Gia đình tôi sử dụng thửa đất đó vào việc tháo nước cho dãy ruộng phía trên nhưng 7 năm nay vì kênh bị bồi cạn nên tôi đã không còn tháo nước qua thửa đất này. Vì thế bà L đã cố tình lấn sang chiếm dụng rồi ràu luôn thửa đất của.tôi.Xin luật sư tư vấn tôi có nên khởi kiện bà L không và nếu khởi kiện có cơ hội thắng kiện không?

    • Thạc Sĩ - Luật Sư Phan Mạnh Thăng says:

      Đối với câu hỏi của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
      Căn cứ Khoản 16, Điều 3, Luật Đất đai 2013, theo đó giấy chứng nhận sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Như vậy, theo pháp luật bạn là người có quyền sử dụng đất hợp pháp.
      Căn cứ điểm b, Khoản 2, Điều 3, Nghị định 91/2019/NĐ-CP theo đó việc tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép là một trong các hành vi chiếm đất.
      Mặt khác, căn cứ Khoản 1, Điều 12, Luật Đất đai 2013, theo đó hành vi chiếm đất là một trong các hành vi bị cấm theo quy định của pháp luật. Do đó, hành vi của bà L là cố tình lấn sang, chiếm dụng, rào luôn thửa đất của gia đình bạn đã vi phạm pháp luật đất đai.
      Căn cứ Điều 186, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi có căn cứ cho rằng người khác xâm hại đến. Tuy nhiên bạn cần tiến hành hòa giải, thương lượng với người có hành vi lấn chiếm đất đai hoặc phải gửi đơn lên Ủy ban nhân dân để thực hiện việc hòa giải cơ sở theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013 trước, để tránh trường hợp bị Tòa án trả lại đơn khởi kiện theo điểm b, Khoản 1, Điều 192, Bộ luật Tố tụng Dân sự.
      Trên đây là tư vấn của chúng tôi cho câu hỏi của bạn. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào về vấn đề trên hoặc liên quan đến các vấn đề pháp lý khác cần được tư vấn. Vui lòng liên hệ theo số HOTLINE: 1900.63.63.87 để được chúng tôi hỗ trợ tư vấn kịp thời. Xin cảm ơn.

  5. Trường says:

    Luật sư cho hỏi: em có mua 1 căn nhà nhưng trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lại không có thể hiện ngôi nhà(nhà 1 mê, 1 tum), đất trước khi chuyển nhượng qua em thì cũng đã chuyển nhượng qua 4 người khác rồi(tất cả đều là chuyển nhượng đất chứ không có nhà) trong khi giấy phép xây dựng thì mang tên người chủ đầu tiên.Trong hợp đồng đặt cọc thì có ghi rõ vị trí lô đất và tài sản gắn liền với đất là nhà mê lửng.Nhưng khi ra tới công chứng thì chỉ được công chứng phần đất chứ không công nhận phần nhà , ngày hôm sau 2 bên có ra phường làm chuyển nhượng bổ sung phần nhà đó. Nay em đã ra sổ sang tên em nhưng khi làm gắn tài sản vào thì yêu cầu phải có hợp đồng chuyển nhượng bổ sung của tất cả những người chủ cũ( việc này gần như không thể vì có tìm được chủ cũ họ cũng không kí).vậy cho e hỏi giờ e phải làm sao. E có thể nộp đơn yêu cầu hợp đồng vô hiệu tại tòa không và án phí tính như thế nào ạ.e cảm ơn

    • Thạc Sĩ - Luật Sư Phan Mạnh Thăng says:

      Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Công ty Luật Long Phan PMT, dựa trên thông tin bạn cung cấp, chúng tôi xin tư vấn như sau:
      Đối với trường hợp của bạn, bạn có thể yêu cầu tòa án tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu do có đối tượng không thực hiện được theo quy định tại Điều 408 Bộ luật Dân sự 2015.
      Về án phí, theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận (trừ trường hợp được miễn nộp án phí).
      Quy định về mức án phí cụ thể được thể hiện tại bảng danh mục án phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Tùy thuộc vào yêu cầu của đương sự và giá trị tài sản tranh chấp mà cách tính án phí cũng khác nhau.
      Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi, nếu có bất cứ vướng mắc nào, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài: 1900.63.63.87 để được Luật sư của chúng tôi tư vấn cụ thể. Xin cảm ơn!

  6. Thu Phương says:

    Tôi mua miếng đất dãn dân, cả khu chưa có bìa đỏ, tôi mua bán giấy tay đã có tên trên bản đồ địa chính, có phiếu xác nhận đo đạc hiện trạng thửa đất dưới tên tôi, thì nếu tôi làm bìa đỏ có cần phải qua chủ cũ không

    • Thạc Sĩ - Luật Sư Phan Mạnh Thăng says:

      Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Công ty Luật Long Phan PMT. Về thông tin bạn cung cấp, chúng tôi xin được tư vấn như sau:
      Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì điều kiện để được chuyển nhượng đất là:
      • Có Giấy chứng nhận;
      • Đất không có tranh chấp;
      • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
      • Trong thời hạn sử dụng đất.
      Như vậy, trong trường hợp của bạn theo quy định pháp luật phần đất bạn đã mua không đủ điều kiện để thực hiện việc chuyển nhượng. Nếu xảy ra tranh chấp thì người chịu rủi ro chính là bạn. Vì vậy, bạn nên yêu cầu chủ đất cũ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất đó. Sau đó, thực hiện thủ tục sang tên cho bạn để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, tránh xảy ra tranh chấp về sau.
      Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi đối với câu hỏi của bạn. Nếu còn bất kỳ vướng mắc về vấn đề này hoặc cần tư vấn pháp lý về các vấn đề khác bạn vui lòng liên hệ qua Tổng đài 1900.63.63.87 để được Luật sư của chúng tôi tư vấn cụ thể. Rất mong nhận được sự hợp tác!

  7. Noeng thăm says:

    Xin chào luật sư
    Nhờ luật sư giải đáp giúp tôi vấn đề như sau:
    Bà nội của ba tôi có vài miếng đất. Nhưng vì đất ở xa, thêm phần kinh tế khó khăn nên đã cầm số đất đó cho một người thân quen, rồi lâu lâu lại đi xin thêm tiền… rồi thời gian sau đó, ông bà nội của ba đã kêu ba tôi đi chuộc lại đất đó. Nhưng lúc ba tôi đi hỏi chuộc lại thì bà ta nói là số tiền mà bà cố lấy đi đó là gần bằng giá đất luôn rồi. Và bà đã khai tên và đứng quyền sở hữu đất. Nên bà ta k cho chuộc. Nếu ba tôi muốn lấy lại đấy thì phải chuộc bằng giá bán đất của thời hiện tại( năm 1991) với giá 5 chỉ vàng. Ba tôi đồng ý đưa 5 chỉ vàng cho bà ta và cầm sổ đỏ mang tên bà ấy về. Từ đó về sau 1 mình ba tôi khai hoang và canh tác mãi đến tận bây giờ. Và giờ đây khi nghe tin đất vào quy hoạch ( được giá) thì những người chú của ba lấy danh nghĩa là con của ông bà lại đòi chuột lại đất bằng số tiền lúc đó ba tôi bỏ ra. Khi ba tôi không đồng ý thì họ khởi kiện. Hỏi trong trường hợp này thì ba tôi có thắng kiện không?

    • Thạc Sĩ - Luật Sư Phan Mạnh Thăng says:

      Chào bạn, nội dung câu hỏi của bạn có những nội dung cần cụ thể, chi tiết hơn về thông tin thì mới có thể tư vấn được. Bạn vui lòng kết bạn qua số zalo: 0819700748 để trao đổi

  8. Khách says:

    Xin chào luật sư,
    Kính nhờ luật sư tư vấn giúp mình vấn đề này.
    Cho tôi hỏi : tôi một miếng đất nhà bên A mua từ năm 2000 thời điểm đó chỉ có giấy viết tay của ông bà nhà A ký bán là 56 m2 bốn xung quanh là đồi ,Đến năm 2012 thì ông bà nhà A làm sổ đỏ sang cho cô gái nhưng vẫn tên của co gái bên A, cô gái đó cắm ngân hàng trong thời điểm phường xã đã đo đạc chứng nhận tách cột mốc đất vẫn tên cô ấy không sang tên được ,thì năm 2019 không thì cô ấy không trả nợ được và ngân hàng tịch thu đất, thì cô ấy và một người bên ngân hàng ra phường ký tách thửa đất và yêu cầu có chứng minh nhân dân và hộ khẩu thì trong thời điểm 2013 đến 2020 đất của tôi làm trong dự án chúng tôi không phải nộp thuể đến 2021 thì bên nhà nước nhà nước thu thuế thì tôi ra nộp thuế thì tôi thấy số đất vẫn đứng tên cô ấy nhưng mà nhà tôi xây 2013 thì đất vẫn tên cô ấy liệu bây giờ cô có sang tên người khác được không? Và liệu tôi có phải làm đơn ra thành phố không? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư.

    • Thạc Sĩ - Luật Sư Phan Mạnh Thăng says:

      Chào bạn, nội dung câu hỏi của bạn có những nội dung cần cụ thể, chi tiết hơn về thông tin thì mới có thể tư vấn được. Bạn vui lòng kết bạn qua số zalo: 0819700748 để trao đổi. Trân trọng./.

  9. Trang says:

    Xin chào luật sư,
    Kính nhờ luật sư tư vấn giúp mình vấn đề này.
    Cho tôi hỏi : tôi một miếng đất nhà bên A mua từ năm 2000 thời điểm đó chỉ có giấy viết tay của ông bà nhà A ký bán là 56 m2 bốn xung quanh là đồi ,Đến năm 2012 thì ông bà nhà A làm sổ đỏ sang cho cô gái nhưng vẫn tên của co gái bên A, cô gái đó cắm ngân hàng trong thời điểm phường xã đã đo đạc chứng nhận tách cột mốc đất vẫn tên cô ấy không sang tên được ,thì năm 2019 không thì cô ấy không trả nợ được và ngân hàng tịch thu đất, thì cô ấy và một người bên ngân hàng ra phường ký tách thửa đất và yêu cầu có chứng minh nhân dân và hộ khẩu thì trong thời điểm 2013 đến 2020 đất của tôi làm trong dự án chúng tôi không phải nộp thuể đến 2021 thì bên nhà nước nhà nước thu thuế thì tôi ra nộp thuế thì tôi thấy số đất vẫn đứng tên cô ấy nhưng mà nhà tôi xây 2013 thì đất vẫn tên cô ấy liệu bây giờ cô có sang tên người khác được không? Và liệu tôi có phải làm đơn ra thành phố không? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư.

  10. Thái Thanh says:

    Xin chào luật sư
    Tôi có 1 câu hỏi liên quan đến tranh chấp đất ở
    Kính nhờ luật sư tư vấn và giúp đỡ cho gia đình tôi
    1. Năm 1990 UBND xã cắt đất để làm nhà ở với diện tích là 180m2 có bìa quyền sử dụng đất. Từ đó cho đến nay là 30 năm nhưng vừa qua, tôi làm nhà gọi địa chỉnh đo đạc lại đất, thì mốc giới đất của nhà tôi còn thiếu mốc phải sang nhà liền kề là 50cm. Tính chu vi diện tích đất phải tranh chấp là khoảng 6m2. Như vậy cho tôi hỏi làm đơn khởi kiện lên toà thì mức tính phí án trong phạm vi đất tranh chấp 6m2 hay tính án phí giá trị cả thửa đất hiện trạng đang ở là 180m2
    2. Nếu tôi làm đơn khiếu nại lên toà. Nếu tôi 70 tuổi thì có được miễn giảm án phí không?
    Xin chân thành cảm ơn luật sư

  11. tran thi it says:

    Cho em hỏi em có mượn chị ở gần nhà 150treu có làm giấy tay là thế chấp 2bang phan đất ruộng.vao ngày 16.7.2020.den nay em có tiền đem lại chuột thì chị này sửa xóa ke khai tờ giấy tay lên đến 850treu.bay giờ không cho em chuột mà còn đòi thưa ra tòa.vay khi thưa ra em có quyền lợi không.ma to giấy chị ấy sau ke lên lại là khác ngày với to giấy của em.la ngày 27.6.2021 là chị sau ke lên mới đây.vay to tờ giấy có hiệu lực không

    • Thạc Sĩ - Luật Sư Phan Mạnh Thăng says:

      Chào bạn, nội dung câu hỏi của bạn có những nội dung cần cụ thể, chi tiết hơn về thông tin thì mới có thể tư vấn được. Bạn vui lòng kết bạn qua số zalo: 0819700748 để trao đổi. Trân trọng./.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

o

  Miễn Phí: 1900.63.63.87