Các trường hợp được nộp lại đơn khởi kiện dân sự là một trong các quyền của cá nhân, tổ chức khi tiến hành thủ tục tố tụng tại Tòa án. Trường hợp người khởi kiện thực hiện không đúng với quy định của pháp luật,.. Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện. Vậy liệu đơn đã bị trả có thể nộp lại đơn khởi kiện không? Nếu bạn đang gặp khó khăn về vấn đề này, hãy tham khảo các hướng dẫn hữu ích tại Luật Long Phan PMT mà chúng tôi chia sẻ trong bài viết này.
Nộp lại đơn khởi kiện dân sự
Mục Lục
Các trường hợp bị trả đơn khởi kiện
Sau khi các cá nhân, tổ chức gửi đơn khởi kiện đến Tòa án thì Tòa án phải có trách nhiệm tiếp nhận và xem xét có giải quyết hay trả lại đơn. Trong trường hợp trả lại đơn khởi kiện thì theo quy định khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS 2015), hiện nay có 07 trường hợp đơn khởi kiện vụ án dân sự bị Tòa án trả lại như sau:
- Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 BLTTDS 2015 hoặc không đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự.
- Chưa có điều kiện khởi kiện theo quy định pháp luật.
- Đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại.
- Hết thời hạn quy định mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng.
- Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án.
- Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 123 BLTTDS 2015
- Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.
Như vậy, khi thuộc một trong các trường hợp quy định trên đây thì thẩm phán sẽ trả lại đơn khởi kiện. Ngoài ra, quý khách hàng có thể xem thêm các quy định hướng dẫn chi tiết về việc trả lại đơn khởi kiện tại Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/05/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án.
Hậu quả pháp lý khi đơn khởi kiện bị trả lại
Dựa trên cơ sở quy định các trường hợp trả lại đơn khởi kiện tại Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, việc Tòa án trả lại đơn khởi kiện, tùy từng trường hợp nhất định sẽ phát sinh những hậu quả khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung đơn khởi kiện bị trả lại sẽ dẫn đến một trong hai hệ quả sau:
- Người khởi kiện không có quyền nộp đơn khởi kiện lại đối với yêu cầu khởi kiện bị Tòa án trả lại hoặc đình chỉ giải quyết;
- Người khởi kiện tạm thời không có quyền khởi kiện tại thời điểm xét đơn khởi kiện nhưng được quyền khởi kiện lại khi thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Cơ sở pháp lý: Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Điều 7 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định về quyền nộp lại đơn khởi kiện.
Các trường hợp được nộp lại đơn khởi kiện dân sự
Đơn khởi kiện tòa án bị trả lại
Căn cứ theo khoản 3 Điều 192 BLTTDS 2015 thì sau khi Toà án trả đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án trong các trường hợp sau đây:
- Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự.
- Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại.
- Đã có đủ điều kiện khởi kiện.
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 218 BLTTDS 2015 thì trường hợp vụ án bị ra quyết định đình chỉ giải quyết theo điểm c khoản 1 Điều 217 BLTTDS 2015 là người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì đương sự cũng có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự khi vụ án đó.
Như vậy, không phải bất cứ trường hợp nào thì người khởi kiện đều có quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích bị xâm phạm của mình. Người khởi kiện mong muốn nộp đơn khởi kiện lại vụ án dân sự thì phải căn cứ xem trường hợp của mình có thoả mãn các trường hợp trên của quy định, rồi tiến hành nộp đơn yêu cầu Toà án có thẩm quyền xem xét, thụ lý, giải quyết đúng quy định pháp luật.
>>> Xem thêm: Các trường hợp được khởi kiện lại khi vụ án dân sự bị đình chỉ giải quyết
Quy trình và điều kiện nộp lại đơn khởi kiện dân sự
Quy trình theo pháp luật quy định về việc nộp đơn khởi kiện
Bản chất của việc nộp lại đơn khởi kiện vụ án cũng là việc yêu cầu Toà án có thẩm quyền xem xét lại từ đầu yêu cầu khởi kiện, thực hiện thụ lý vụ án và tiến hành các thủ tục tố tụng theo quy định. Thế nên trong quy trình nộp lại đơn khởi kiện vụ án dân sự cũng như các điều kiện nộp lại hồ sơ khởi kiện, quý khách hàng cũng thực hiện giống quy trình và điều kiện nộp đơn khởi kiện vụ án dân sự chung theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự.
Điều kiện nộp lại hồ sơ khởi kiện
Theo Điều 189 BLTTDS 2015, người khởi kiện muốn nộp lại hồ sơ khởi kiện vụ án dân sự thì cần lưu ý, tuân thủ những điều kiện theo quy định trong việc làm đơn khởi kiện vụ án như sau:
- Nếu là Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự hoặc Người đại diện hợp pháp cho cá nhân có quyền và lợi ích bị xâm phạm là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, khó khăn nhận thức, làm chủ hành vi thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn đơn khởi kiện; trường hợp đặc biệt cá nhân là người không biết chữ, khuyết tật nhìn, không thể tự mình làm đơn khởi kiện, tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì nhờ nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và có người làm chứng vụ việc này.
- Nếu là Cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án thì thông qua người đại diện hợp pháp của mình, người đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án.
Bên cạnh, hồ sơ khởi kiện được nộp lại cũng phải gồm: đơn khởi kiện (có bổ sung thêm, đầy đủ và đúng những thông tin liên quan (nếu có)…so với đơn khởi kiện ban đầu) kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện phải bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
>>> Xem thêm: Hồ sơ khởi kiện vụ án dân sự bao gồm những gì?
Quy trình nộp lại đơn khởi kiện dân sự
Căn cứ Điều 190 BLTTDS 2015, người khởi kiện sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ bao gồm đơn khởi kiện kèm theo các tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có gửi đến Toà án có thẩm quyền giải quyết theo các phương thức sau:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi sẽ xác định là ngày khởi kiện. Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính và đương sự phải chứng minh điều đó; trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến. Đối với người khởi kiện gửi đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.
Luật sư tư vấn về nộp lại đơn khởi kiện dân sự
Để hỗ trợ pháp lý đối với các trường hợp được nộp lại đơn khởi kiện dân sự, Long Phan PMT cung cấp các dịch vụ bao gồm:
- Tư vấn điều kiện khởi kiện lại vụ án
- Tư vấn quyền nộp lại đơn khởi kiện dân sự
- Soạn thảo văn bản, đơn từ phục vụ thủ tục nộp lại đơn khởi kiện.
- Tư vấn chi tiết về trình tự, thủ tục cần thực hiện về việc nộp lại đơn khởi kiện dân sự.
Như vậy, để việc nộp lại đơn khởi kiện dân sự có thể được thực hiện nhanh chóng và đúng theo quy định của pháp luật thì cần phải nhờ sự hỗ trợ đến từ những chuyên gia về lĩnh vực pháp lý. Bài viết trên, Luật Long Phan đã thông tin cho các bạn về các vấn đề như vì sao đơn bị trả và sau đó nộp lại đơn như thế nào. Để được tư vấn pháp lý, quý bạn đọc hãy liên hệ với Luật sư dân sự qua hotline 1900.63.63.87 Chúng tôi luôn hân hạnh được hỗ trợ quý khách.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.