Trường hợp đương sự có quyền khởi kiện lại được quy định cụ thể tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Theo đó, đương sự vẫn có quyền khởi kiện lại sau khi bị trả đơn khởi kiện hoặc khi vụ việc đã được giải quyết. Cùng Luật Long Phan PMT tìm hiểu những trường hợp đương sự có quyền khởi kiện lại là gì, điều kiện để thực hiện quyền này thông qua bài viết dưới đây.

Những trường hợp bị trả lại đơn khởi kiện
Theo quy định tại khoản 1 điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) 2015, Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện khi xảy ra một trong bảy trường hợp sau đây:
- Người khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự.
- Chưa đủ điều kiện khởi kiện theo quy định pháp luật.
- Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hết thời hạn nộp tạm ứng án phí mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng.
- Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
- Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán.
- Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.

Những trường hợp đương sự có quyền khởi kiện lại vụ án dân sự
Đương sự có quyền khởi kiện lại vụ án dân sự khi không còn thuộc trường hợp bị trả lại đơn khởi kiện hoặc các trường hợp khác theo quy định pháp luật. Các trường hợp khởi kiện lại, nộp đơn khởi kiện lại của đương sự được quy định tại khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:
- Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự.
- Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại.
- Đã có đủ điều kiện khởi kiện.
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, đối với vụ án đã được thụ lý những sau đó bị đình chỉ do người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì người khởi kiện cũng có quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP. Đối với quyền khởi kiện lại khi vụ án bị đình chỉ, Quý khách hàng có thể tham khảo thêm bài viết “Các trường hợp được khởi kiện lại khi vụ án dân sự bị đình chỉ giải quyết“.
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP tại khoản 3 Điều 7 cũng đề cập đến một số trường hợp khác đương sự có quyền khởi kiện lại, bao gồm:
- Những vụ án dân sự tranh chấp về thừa kế tài sản mà trước ngày 01-01-2017, Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện hoặc ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án và trả lại đơn khởi kiện vì lý do “thời hiệu khởi kiện đã hết” nhưng theo quy định tại khoản 1 Điều 623, điểm d khoản 1 Điều 688 Bộ luật dân sự năm 2015 thời hiệu khởi kiện vụ án đó vẫn còn, thì người khởi kiện có quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án.
- Những vụ án dân sự chia tài sản chung là di sản thừa kế đã hết thời hạn 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế mà trước ngày 01-01-2017 Tòa án đã ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án và trả lại đơn khởi kiện vì chưa đủ điều kiện khởi kiện chia tài sản chung, nhưng theo quy định tại khoản 1 Điều 623, điểm d khoản 1 Điều 688 Bộ luật dân sự năm 2015 thời hiệu khởi kiện vụ án chia thừa kế đối với di sản thừa kế đó vẫn còn, thì người khởi kiện có quyền nộp đơn khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế.
- Trường hợp vụ án bị đình chỉ giải quyết do không xác định được địa chỉ của bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan theo hướng dẫn tại điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, thì người khởi kiện có quyền khởi kiện lại vụ án đó khi cung cấp được đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Khởi kiện lại hay khiếu nại khi bị trả lại đơn khởi kiện?
Khi bị trả lại đơn khởi kiện, việc khởi kiện lại sẽ được thực hiện khi:
- Việc trả lại đơn khởi kiện thuộc 7 trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
- Thuộc trường hợp được quyền khởi kiện lại quy định tại khoản 3 Điều 192 BLTTDS 2015 và Điều 7 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP.
Tuy nhiên, trong trường hợp việc trả lại đơn khởi kiện là trái luật (tức không thuộc một trong các trường hợp tại khoản 1 Điều 192 BLTTDS 2015, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện. Trình tự, thủ tục khiếu nại được quy định chi tiết tại Điều 194 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Để biết thêm chi tiết về thủ tục này, mời Quý độc giả / Quý khách hàng tham khảo thêm bài viết “Thủ tục khiếu nại khi bị trả đơn khởi kiện trong vụ án dân sự” của Chúng tôi.
Dịch vụ Luật sư tư vấn khởi kiện lại và tham gia tố tụng tại Tòa án
- Tư vấn các trường hợp bị trả lại đơn khởi kiện và trường hợp được nộp lại đơn khởi kiện.
- Tư vấn hướng xử lý khi bị trả lại đơn khởi kiện.
- Tư vấn và thực hiện thủ tục khởi kiện lại khi đáp ứng đủ điều kiện khởi kiện lại vụ án dân sự.
- Luật sư đại diện theo ủy quyền hoặc tham gia tố tụng giải quyết tranh chấp dân sự về giao dịch dân sự, đất đai, hôn nhân và gia đình,…
- Luật sư tư vấn về pháp luật thừa kế, tư vấn về nghĩa vụ và hợp đồng dân sự, tư vấn về các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài,…
- Tư vấn về quy định pháp luật hiện hành về khởi kiện, bồi thường thiệt hại, thừa kế,…
- Soạn đơn khởi kiện, soạn thảo hợp đồng về các lĩnh vực dân sự, đất đai, doanh nghiệp, thương mại,…
- Tư vấn về thời hạn, thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng, thừa kế, đất đai,..
- Các vấn đề khác có liên quan.
Hỏi đáp về quyền khởi kiện lại của đương sự trong vụ án dân sự
Dưới đây là tổng hợp những hỏi đáp có liên quan về quyền khởi kiện lại của đương sự trong vụ án dân
Quy trình nộp lại đơn khởi kiện là gì?
Thủ tục khởi kiện lại tương tự như thủ tục khởi kiện lần đầu, bao gồm việc nộp đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo cho Tòa án có thẩm quyền. Thủ tục được quy định chi tiết tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Quý độc giả / Quý khách hàng có thể tham khảo thêm bài viết sau đây của Chúng tôi: https://luatlongphan.vn/trinh-tu-nop-don-khoi-kien-dung-toa-an-co-tham-quyen.
Có thời hạn cụ thể nào cho việc khởi kiện lại không?
Pháp luật tố tụng dân sự hiện hành không quy định một thời hạn riêng biệt cho việc “khởi kiện lại” sau khi đã khắc phục được lý do bị trả lại đơn hoặc đình chỉ. Tuy nhiên, quyền khởi kiện lại vẫn phải nằm trong thời hiệu khởi kiện chung của vụ việc theo quy định của pháp luật nội dung. Hết thời hiệu khởi kiện KHÔNG là căn cứ để trả lại đơn khởi kiện. Tuy nhiên, vẫn cần lưu ý về thời hiệu khởi kiện bởi theo khoản 2 Điều 184 BLTTDS 2015, Tòa án vẫn có thể áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.
“Người khởi kiện không có quyền khởi kiện” nghĩa là gì?
Người khởi kiện không có quyền khởi kiện là cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 2 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP sau đây:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thuộc một trong các chủ thể quy định tại Điều 186, Điều 187 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Yêu cầu khởi kiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân không cần xác minh, thu thập chứng cứ cũng đủ căn cứ kết luận là không có việc quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị xâm phạm hoặc cần bảo vệ.
“Chưa đủ điều kiện khởi kiện” là gì?
Chưa đủ điều kiện khởi kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP là trường hợp pháp luật tố tụng dân sự, pháp luật khác có quy định về các điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó.
Việc trả lại đơn khởi kiện và đình chỉ giải quyết vụ án khác nhau thế nào về hậu quả pháp lý liên quan đến quyền khởi kiện lại?
Trả lại đơn khởi kiện (Điều 192 BLTTDS) xảy ra khi Tòa án chưa thụ lý vụ án do đơn không đủ điều kiện. Đình chỉ giải quyết vụ án (Điều 217 BLTTDS) xảy ra sau khi Tòa án đã thụ lý nhưng có căn cứ để chấm dứt việc giải quyết. Cả hai trường hợp đều có thể dẫn đến quyền khởi kiện lại nếu thuộc các trường hợp luật định (như đã nêu trong bài viết). Tuy nhiên, lý do và thời điểm ra quyết định là khác nhau.
Quyền khởi kiện lại khác biệt như thế nào so với quyền kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án?
Khởi kiện lại áp dụng khi vụ án chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định có hiệu lực (do bị trả đơn hoặc đình chỉ). Trong khi đó, kháng cáo theo Điều 271 BLTTDS 2015 là quyền của đương sự để yêu cầu Tòa án cấp trên xem xét lại bản án, quyết định sơ thẩm (đã giải quyết nội dung vụ án) khi họ không đồng ý với phán quyết đó. Đây là hai thủ tục hoàn toàn khác nhau.
Nếu các bên đã thỏa thuận giải quyết sau khi đơn bị trả lại/vụ án bị đình chỉ, nhưng thỏa thuận không thành, có thể khởi kiện lại không?
Có thể. Nếu thỏa thuận ngoài tố tụng không thành hoặc một bên vi phạm thỏa thuận, và các điều kiện để khởi kiện lại vẫn còn (như còn thời hiệu, đã khắc phục lý do bị trả đơn/đình chỉ), thì người có quyền lợi bị ảnh hưởng vẫn có thể nộp đơn khởi kiện lại vụ án tại Tòa án.
Kết luận
Bài viết đã cung cấp cái nhìn tổng quan về các trường hợp đương sự được quyền khởi kiện lại vụ án dân sự theo pháp luật hiện hành. Nắm vững các quy định tại Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP sẽ giúp bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ pháp lý cụ thể về thủ tục khởi kiện lại, khiếu nại hay các vấn đề tố tụng dân sự khác hoặc có nhu cầu tìm Luật sư dân sự, đừng ngần ngại liên hệ với Luật Long Phan PMT qua tổng đài 1900.63.63.87. Chúng tôi cam kết mang đến dịch vụ pháp lý “Tận tâm – Uy tín – Hiệu quả”.
Tags: Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, khởi kiện lại vụ án dân sự, Khởi kiện vụ án dân sự, Trường hợp đương sự có quyền khởi kiện lại, vụ án dân sự
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.