29

Ai chịu án phí trong vụ án giải quyết tranh chấp đất đai?

Ai chịu án phí trong vụ án giải quyết tranh chấp đất đai được quy định cụ thể tại Điều 147, Điều 148 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và được cụ thể hóa mức phí tại Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng nhằm xác định nghĩa vụ tài chính của các bên khi lựa chọn con đường tố tụng để giải quyết tranh chấp. Từ việc xác định đương sự nào phải nộp án phí, mức án phí được tính ra sao, đến những trường hợp được miễn, giảm… tất cả đều ảnh hưởng trực tiếp đến chiến lược tố tụng cũng như quyền lợi của các bên liên quan. Theo dõi bài viết sau đây của Luật Long Phan PMT để nắm rõ quy định về nghĩa vụ án phí của đương sự.

Quy định pháp luật về ai chịu án phí trong vụ án giải quyết tranh chấp đất đai
Quy định pháp luật về ai chịu án phí trong vụ án giải quyết tranh chấp đất đai

Nguyên tắc chung về trách nhiệm chịu án phí trong tranh chấp đất đai

Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 nguyên tắc chung về trách nhiệm chịu án phí trong tranh chấp đất đai được quy định như sau:

Đối với nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm:

  • Đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.
  • Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận.
  • Nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn không được Tòa án chấp nhận.
  •  Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu không được Tòa án chấp nhận. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn được Tòa án chấp nhận.
  • Bị đơn có yêu cầu phản tố phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần yêu cầu phản tố không được Tòa án chấp nhận. Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu phản tố của bị đơn được Tòa án chấp nhận.

>>> Xem thêm: Chi phí dự kiến khi giải quyết tranh chấp đất đai

Nghĩa vụ chịu án phí tranh chấp đất đai trong trường hợp rút đơn khởi kiện

Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 217 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015, việc nguyên đơn rút yêu cầu khởi kiện, sẽ dẫn đến việc Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Theo đó, căn cứ khoản 3 Điều 218 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015, khoản 3 Điều 18 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được trả lại cho họ.

>>> Xem thêm: Khởi kiện tranh chấp đất đai thì án phí tòa án hết bao nhiêu?

Nghĩa vụ chịu án phí tranh chấp đất đai trong trường hợp tự thỏa thuận được

Theo quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14; khoản 3 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trường hợp các bên thỏa thuận được với nhau thì án phí được xử lý như sau:

  • Trước khi mở phiên tòa, Tòa án tiến hành hòa giải; nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm.
  • Trường hợp các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa sơ thẩm thì các đương sự vẫn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp xét xử vụ án đó. 
  • Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn thì các đương sự phải chịu 50% án phí giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn.

Nghĩa vụ chịu án phí tranh chấp đất đai trong trường hợp có người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập

Căn cứ khoản 6 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận. Người có nghĩa vụ đối với yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu độc lập được Tòa án chấp nhận.

Ví dụ:

Trong tranh chấp quyền sử dụng đất giữa A và B, C tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và đồng thời đưa ra yêu cầu độc lập đối với phần đất đang tranh chấp:

  • Nếu Tòa án bác yêu cầu độc lập của C, thì C phải nộp án phí tương ứng phần yêu cầu của mình.
  • Nếu yêu cầu của C được chấp nhận, thì bên bị ảnh hưởng bởi yêu cầu đó (A hoặc B) sẽ là người phải chịu án phí đối với phần tranh chấp mà C được tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện.
Mức án phí trong giải quyết tranh chấp đất được quy định theo pháp luật
Mức án phí trong giải quyết tranh chấp đất được quy định theo pháp luật

Án phí phúc thẩm trong tranh chấp đất đai

Căn cứ Điều 148 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Điều 29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, đối với nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm:

Nguyên tắc chung:

  • Đương sự kháng cáo phải chịu án phí phúc thẩm, nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí phúc thẩm.
  • Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm; Tòa án cấp phúc thẩm phải xác định lại nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
  • Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm; nghĩa vụ chịu án phí được xác định lại khi giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm.

Trường hợp rút đơn kháng cáo:

  • Đương sự rút kháng cáo trước khi mở phiên tòa phúc thẩm phải chịu 50% mức án phí dân sự phúc thẩm. 
  • Đương sự rút kháng cáo tại phiên tòa phúc thẩm phải chịu toàn bộ án phí dân sự phúc thẩm.
  • Trường hợp nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa phúc thẩm hoặc tại phiên tòa phúc thẩm và được bị đơn đồng ý thì các đương sự vẫn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và phải chịu 50% mức án phí dân sự phúc thẩm.

Trường hợp thỏa thuận được với nhau:

  • Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa phúc thẩm thì đương sự kháng cáo phải chịu toàn bộ án phí dân sự phúc thẩm, 
  • Về án phí dân sự sơ thẩm, nếu các đương sự tự thỏa thuận được với nhau thì các đương sự chịu án phí dân sự sơ thẩm theo thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì Tòa án xác định lại án phí dân sự sơ thẩm theo nội dung thỏa thuận về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa phúc thẩm.

Xem thêm: Mức án phí và tạm ứng án phí dân sự

Các trường hợp được miễn/giảm án phí tranh chấp đất đai

Căn cứ theo điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí tranh chấp đất đai: Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.

Căn cứ theo điểm đ khoản 1 Điều 13 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, những trường hợp sau đây được giảm nộp tiền tạm ứng án phí tranh chấp đất đai: Người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp án phí có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú thì được Tòa án giảm 50% mức tạm ứng án phí mà người đó phải nộp.

Căn cứ theo Điều 14, Điều 15 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, hồ sơ và thủ tục xin miễn giảm án phí được quy định như sau:

Hồ sơ gồm: Đơn đề nghị miễn, giảm án phí (có đầy đủ nội dung: Ngày, tháng, năm làm đơn; Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn; Lý do và căn cứ đề nghị miễn, giảm); kèm theo đơn là các tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm.

Người có nghĩa vụ nộp án phí nộp đơn đề nghị miễn, giảm án phí đến:

  • Trước khi mở phiên tòa sơ thẩm hoặc phúc thẩm: Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn Tòa án thông báo bằng văn bản về việc miễn, giảm hoặc không. Trường hợp không miễn, giảm thì phải nêu rõ lý do.
  • Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm có thẩm quyền xét miễn, giảm án phí cho đương sự có yêu cầu khi ra bản án, quyết định giải quyết nội dung vụ án.

Xem thêm:  Cách tính án phí trong trong vụ án tranh chấp đất đai

Cách tính mức án phí và tạm ứng án phí dân sự
Cách tính mức án phí và tạm ứng án phí dân sự

Dịch vụ luật sư tư vấn về án phí tranh chấp đất đai

Luật Long Phan PMT thực hiện các nhiệm vụ cụ thể giúp Quý khách hàng quản lý án phí hiệu quả:

  • Tư vấn, hướng dẫn xác định giá trị quyền sử dụng đất tranh chấp và tính toán sơ bộ tạm ứng án phí.
  • Phân tích hồ sơ chứng cứ và đề xuất phương án giải quyết tranh chấp phù hợp, hiệu quả.
  • Soạn thảo đơn đề nghị miễn/giảm án phí theo đúng mẫu và yêu cầu của Tòa án, hướng dẫn Quý khách hàng thu thập đầy đủ giấy tờ chứng minh đủ điều kiện miễn/giảm, nộp hồ sơ đúng thời điểm để được xem xét nhanh nhất, theo dõi và đôn đốc Tòa án ra quyết định miễn/giảm án phí
  • Đại diện Quý khách hàng đàm phán với bên đối phương về nội dung giải quyết tranh chấp, thương lượng phương án thỏa thuận trước phiên tòa để giảm 50% án phí, soạn thảo biên bản thỏa thuận đảm bảo quyền lợi Quý khách hàng về đất đai và về án phí, nộp hồ sơ thỏa thuận cho Tòa án để được công nhận bằng bản án
  • Thu thập, hệ thống hóa chứng cứ chứng minh quyền sử dụng đất của Quý khách hàng, xây dựng lập luận bảo vệ quyền lợi Quý khách hàng. 
  • Tham gia phiên họp tại tòa, phiên tòa xét xử giải quyết tranh chấp bảo vệ quyền lợi khách hàng.

⇒ Xem thêm: Phí luật sư tham gia trọn gói giải quyết tranh chấp đất đai

Câu hỏi thường gặp (FAQs) về án phí trong tranh chấp đất đai

Bên cạnh những phân tích chi tiết ở trên, kinh nghiệm giải quyết tranh chấp thực tế cho thấy khách hàng thường có chung một số băn khoăn phổ biến. Dưới đây, Luật Long Phan PMT sẽ giải đáp các câu hỏi thường gặp nhất để giúp Quý khách có định hướng xử lý hiệu quả.

“Án phí có giá ngạch” và “không có giá ngạch” trong tranh chấp đất đai là gì?

Án phí không có giá ngạch là mức phí cố định (hiện là 300.000 đồng) áp dụng cho các tranh chấp không xác định được giá trị bằng tiền (ví dụ: kiện xác định ranh giới, kiện hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Án phí có giá ngạch được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên giá trị tài sản đang tranh chấp (ví dụ: kiện đòi lại đất, kiện yêu cầu bồi thường). (Căn cứ: Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14).

Bên thua kiện có buộc phải trả chi phí thuê luật sư cho bên thắng kiện không?

Về nguyên tắc, khoản chi phí này do mỗi bên tự thỏa thuận với luật sư của mình và tự chịu trách nhiệm thanh toán. Pháp luật hiện hành không quy định bên thua kiện phải đương nhiên gánh chi phí luật sư cho bên thắng kiện. Đây là một khoản chi hoàn toàn độc lập và không được tính chung với án phí hay lệ phí Tòa án. Vì vậy, dù thắng hay thua kiện, mỗi bên vẫn phải tự thanh toán chi phí dịch vụ pháp lý mà mình đã sử dụng..

Trong vụ án ly hôn có tranh chấp về chia tài sản là quyền sử dụng đất, án phí tính thế nào?

Trong vụ án ly hôn có tranh chấp về chia tài sản là quyền sử dụng đất, cách tính án phí được áp dụng khác so với tranh chấp dân sự thông thường. Ngoài án phí ly hôn cố định là 300.000 đồng, vợ chồng còn phải nộp án phí dân sự sơ thẩm đối với phần giá trị quyền sử dụng đất được chia. Theo đó, mỗi bên sẽ chịu án phí tương ứng với giá trị tài sản mà mình nhận được sau khi Tòa án phân chia theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.

Trong vụ án tranh chấp chia thừa kế là quyền sử dụng đất, ai là người phải chịu án phí?

Trong các vụ án tranh chấp chia thừa kế là quyền sử dụng đất, việc xác định ai phải chịu án phí được áp dụng theo cơ chế riêng. Khác với các tranh chấp dân sự thông thường, nguyên đơn không phải chịu án phí đối với toàn bộ giá trị tài sản tranh chấp. Thay vào đó, án phí được phân bổ cho từng người thừa kế theo phần giá trị di sản mà họ thực nhận. Điều này có nghĩa là cả nguyên đơn và bị đơn đều phải nộp án phí tương ứng với phần tài sản được chia cho mình. Quy định này được nêu tại điểm a khoản 7 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, nhằm bảo đảm sự công bằng giữa các đồng thừa kế.

Nếu rút đơn khởi kiện tranh chấp đất đai, có được hoàn lại tiền tạm ứng án phí không?

Khi nguyên đơn rút đơn khởi kiện tranh chấp đất đai, Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết vụ án theo điểm c khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Việc đình chỉ này đồng nghĩa quá trình tố tụng chấm dứt và Tòa án không tiếp tục xem xét nội dung tranh chấp. Theo khoản 3 Điều 218 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và khoản 3 Điều 18 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu sẽ được xem là không phát sinh nghĩa vụ chịu án phí. Do đó, khoản tiền tạm ứng án phí đã nộp trước đó sẽ được hoàn trả toàn bộ.

Kết luận

Trách nhiệm chịu án phí trong tranh chấp đất đai ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định tham gia tố tụng và chiến lược giải quyết tranh chấp của Quý khách hàng. Việc hiểu rõ tình huống phát sinh nghĩa vụ án phí theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 giúp Quý khách hàng tính toán chính xác chi phí, đánh giá rủi ro tài chính, lựa chọn phương án tối ưu giữa tố tụng và thỏa thuận. Quý khách hàng đang đối mặt với tranh chấp quyền sử dụng đất cần tư vấn về án phí, đánh giá hồ sơ hoặc hỗ trợ thủ tục miễn giảm án phí, vui lòng liên hệ Luật Long Phan PMT qua hotline 1900636387 để luật sư phân tích cụ thể tình huống, tính toán chi phí chính xác, và xây dựng chiến lược tố tụng hoặc thỏa thuận tiết kiệm nhất cho Quý khách hàng.

Tags: , , ,

Huỳnh Nhi

Huỳnh Nhi - Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn về lĩnh vực hành chính và đất đai. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện, thay mặt làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87