Án phí tòa án là số tiền mà đương sự phải nộp khi khởi kiện tranh chấp đất đai mà Tòa án đã giải quyết vụ án bằng bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật. Vậy khởi kiện tranh chấp đất đai thì án phí Tòa án hết bao nhiêu là vấn đề nhận được khá nhiều sự quan tâm của các chủ thể Bài viết dưới đây của Luật sư nhà đất sẽ làm rõ vấn đề này.
Khởi kiện tranh chấp đất đai
>>>Xem thêm: Cách tính án phí trong vụ án tranh chấp đất đai
Mục Lục
Các loại chi phí tố tụng trong vụ kiện tranh chấp đất đai
Căn cứ theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì các loại chi phí tố tụng trong vụ kiện tranh chấp đất đai gồm:
- Tiền tạm ứng án phí: tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
- Án phí:án phí sơ thẩm, án phí phúc thẩm.
- Tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
- Chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
- Tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
- Tiền tạm ứng chi phí giám định; Chi phí giám định.
- Tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản, chi phí định giá tài sản
Có thể thấy rằng án phí là một trong các khoản chi phí về xét xử một vụ án do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định mà đương sự phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Mức án phí khi khởi kiện tranh chấp đất đai
>>>Xem thêm: Thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai
Các loại án phí trong vụ kiện tranh chấp đất đai
Căn cứ theo Danh mục án phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 thì án phí tranh chấp đất đai được tính như sau:
Án phí có giá ngạch
Án phí có giá ngạch sẽ được áp dụng trong trường hợp có yêu cầu Tòa án xác định giá trị tài sản. Mức án phí sẽ được xác định theo giá trị tài sản:
- Từ 6.000.000 đồng trở xuống thì mức án phí phải nộp cho Tòa là 300.000 đồng.
- Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng thì mức án phí là 5% giá trị tài sản có tranh chấp.
- Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng mức án phí là 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng.
- Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng thì mức án phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị có tài sản tranh chấp vượt 800.000.000 đồng.
- Tài sản có giá trị từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng thì mức án phí phải nộp là 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng.
- Từ trên 4.000.000.000 đồng thì mức án phí phải nộp là 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.
Án phí không giá ngạch
Án phí không giá ngạch sẽ được áp dụng trong trường hợp không yêu cầu xác định giá trị tài sản mà chỉ yêu cầu xem xét quyền sở hữu mảnh đất. Mức án phí trong trường hợp này là 300.000 đồng.
Cách tính tạm ứng án phí khi “khởi kiện” tranh chấp đất đai
Căn cứ vào Điều 7 và Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, mức tạm ứng án phí khi khởi kiện tranh chấp đất đai như sau:
Trong vụ án tranh chấp đất đai không có giá ngạch
- Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm bằng mức án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch: 300.000 đồng.
- Mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm bằng mức án phí dân sự phúc thẩm: 300.000 đồng.
Trong vụ án tranh chấp đất đai có giá ngạch
- Mức tạm ứng án phí tranh chấp đất đai sơ thẩm bằng 50% mức án phí sơ thẩm mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí sơ thẩm trong vụ án không có giá ngạch.
- Mức án phí phúc thẩm bằng mức án phí dân sự phúc thẩm: 300.000 đồng.
Các trường hợp được miễn, giảm án phí:
Trường hợp được miễn giảm án phí
>>>Xem thêm: Hàng xóm tranh chấp đất đai giải quyết như thế nào?
Thứ nhất, căn cứ theo Điều 12 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì những trường hợp được miễn án phí về lĩnh vực đất đai cụ thể là khởi kiện về tranh chấp đất đai gồm:
- Trẻ em dưới 16 tuổi theo Điều 1 Luật trẻ em 2016 sửa đổi bổ sung 2018.
- Cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo.
- Người cao tuổi
- Người khuyết tật.
- Người có công với cách mạng.
- Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
- Thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
Thứ hai, căn cứ Điều 13 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, trường hợp được GIẢM án phí là người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không đủ tài sản để nộp án phí có xác nhận của UBND cấp xã nơi người đó cư trú thì được giảm 50% án phí mà người đó phải nộp. Trừ các trường hợp sau:
- Có căn cứ chứng minh người được giảm án phí không phải là người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có tài sản để nộp án phí.
- Theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì họ có tài sản để nộp toàn bộ tiền án phí mà họ phải chịu.
Các trường hợp được nhận lại tiền tạm ứng án phí
- Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217 BLTTDS; điểm d, đ, e và khoản 1 Điều 217 BLTTDS.
- Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 472 BLTTDS.
- Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu trong vụ án tranh chấp đất đai vì lý do bị đơn có yêu cầu phản tố rút yêu cầu phản tố, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập rút yêu cầu.
- Trường hợp Tòa án xét xửphúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án sơ thẩm để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm do xác định sai tư cách tố tụng của đương sự, thì Tòa cấp sơ thẩm ra quyết định trả lại tiền tạm ứng án phí cho đương sự đã nộp.
- Tòa án xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án sơ thẩm, phúc thẩm để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm, sau khi Tòa án “thụ lý” lại, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án do đương sự rút đơn khởi kiện, yêu cầu.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về án phí khởi kiện tranh chấp đất đai khi khởi kiện. Nếu Quý bạn đọc cần giải đáp thắc mắc hoặc hỗ trợ trực tiếp, hãy liên hệ ngay với Công ty Luật Long Phan PMT qua số hotline 1900.63.63.87 để được Luật sư nhà đất. Hotline 1900.63.63.87 luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn từ những luật sư giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc.
*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: pmt@luatlongphan.vn hoặc info@luatlongphan.vn.
Xin chào luật sư . Tôi có có câu hỏi nhờ luật sư giải đáp cho tôi. Năm 2018 tôi có mua 1 mạnh đất của một gia đinh trong xã có tổng diện tích là 185m2. khi tôi mua là 93m2 thửa đất được chia làm hai và được ngăn cách bởi một bờ tường xây 20 , sau khi tiến hành thủ tục mua bán xong thì hai gia đình tiến hành mời địa chính xã về đo đạc xác định danh giới và làm sổ đỏ cho gia đình chúng tôi,khi đấy danh giới thửa đất được xác định là hết hàng ghạch xây 20 đó là của gia đình chúng tôi. 1 thời gian sau chủ thửa đất bán mảnh đất còn lại cho một hộ dân trong xã,khi tiến hành đo đạc thì chủ thửa đất cũng như chính quyền xã không thông báo với gia đình chúng tôi chứng kiến buổi đo đạc hôm đó cũng như không có chữ kí giáp danh giữa hai hộ. khoảng hai năm sau chủ thửa đất giáp danh nhà tôi tiến hành xây dựng cuốc bỏ mốc giới của gia đình tôi và xây dựng bờ tường bao trên phần diện tích đất của tôi thì chúng tôi mới biết là thửa đất giáp danh nhà tôi đã được bán. khi họ tiến hành xây dựng không thông báo cho phía gia đình tôi được biết. khi tôi phát hiện và làm đơn lên xã, xã đã đình chỉ việc thi công nhà họ lại, tôi đã làm đơn lên xã và được xã tiến hành kiểm tra thì phát hiện phần đất thửa bên cạnh bị thiếu khoảng 20cm dẫn đến việc bị chồng mốc giới. sau đó chính quyền xã đã tổ chức một buổi hòa giả thành công, nhưng ngay ngày hôm sau phía bên hộ giáp danh nhà tôi lại làm đơn không đồng ý và thay đổi quyết định ban đầu. vài ngày sau đó chính quyền xã đã mời gia đình nha bên lên làm việc và hướng dẫn họ lên cấp cao hơn để giải quyết, nhưng gia đình họ không đi mà vẫn muốn dữ nguyện hiện trạng như vậy như vậy. trong trường hợp như thế này tôi cần phỉa giả quyết như thế naò ? tôi có thể kiện họ ra tòa án được không? nếu ra tòa tôi có lấy lại được phần đất của tôi không ? diện tích đất nhà tôi được mua trứơc nhà họ. trong khi họ xây đã làm thay đổi kích thước thửa cạnh diện tích đất nhà tôi, Xin được luật sư tư vấn cho tôi. thanks !
Chào bạn,
Để xác định phần đất bị chồng lấn trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc về ai thì cần phải xác định nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất ổn định lâu dải và hiện trạng sử dụng đất mới có thể kết luận được. Đối với trường hợp của bạn, chúng tôi kiến nghị bạn liên hệ qua hotline bên dưới hoặc đến trực tiếp văn phòng của chúng tôi để được luật sư tư vấn cụ thể chi tiết hơn.
Trân trọng!
Xin chào luật sư. Tôi muốn hỏi là, anh trai thứ 3 tôi có làm hợp đồng với một văn phòng luật sư kiện về việc tranh chấp đất với chị dâu cả của tôi.trong hợp đồng phí toàn bộ là hết 30 triệu, anh trai tôi đã đóng trước 15triệu và ký kết hợp đồng nhưng vụ kiện mới bắt đầu chưa ra toà thị phía bên chị gái tồi có đồng ý để lại cho anh trai tôi một ít đất với giá rẽ thì anh trai tôi đồng ý và rút lại đớn kiện vậy cho hỏi anh trai tôi có phải đóng thêm số tiền là 15triệu nữa cho văn phòng luật sư kia không ạ.
Chào bạn, nội dung câu hỏi của bạn có những nội dung cần cụ thể, chi tiết hơn về thông tin thì mới có thể tư vấn được. Bạn vui lòng kết bạn qua số zalo: 0819700748 để trao đổi. Trân trọng./.