Các quy định về đại diện trong doanh nghiệp luôn là mối quan tâm cho các nhà kinh doanh. Bởi vì, doanh nghiệp được xem một thực thể pháp lý, do vậy chính bản thân doanh nghiệp không thể thực hiện các hoạt động kinh doanh mà cần phải có cơ chế đại diện để tham gia vào các giao dịch. Do vậy, trong bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho quý bạn đọc các thông tin liên quan đến các quy định về đại diện trong doanh nghiệp 2024.
Các quy định về đại diện trong doanh nghiệp
Mục Lục
Cơ sở xác lập tư cách đại diện trong doanh nghiệp 2023
Đại diện theo pháp luật
Theo khoản 1 Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020, thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ xác lập người đại diện theo pháp luật có thể được ghi nhận trong Điều lệ của doanh nghiệp hoặc theo luật định. Bên cạnh đó, trong pháp luật doanh nghiệp, tùy theo loại hình doanh nghiệp, mà tư cách đại diện theo pháp luật sẽ được thể hiện với những tên gọi khác nhau:
- Công ty Trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên: Người đại diện theo pháp luật trong công ty TNHH một thành viên là chủ sở hữu công ty. Trong trường hợp, tổ chức làm chủ sở hữu thì người đại diện sẽ là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác ( Khoản 1 Điều 74 Luật doanh nghiệp 2020)
- Công ty Trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên: Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc/Tổng giám đốc (Khoản 3 Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2020).
- Công ty hợp danh: Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty theo quy định tại Khoản 1 Điều 184 Luật Doanh nghiệp 2020.
- Doanh nghiệp tư nhân: Chủ Doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 190 luật Doanh nghiệp 2020.
- Công ty cổ phần: Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc/Tổng giám đốc (Khoản 2 Điều 137 Luật Doanh nghiệp 2020). Trường hợp có hơn một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Doanh nghiệp luôn phải đảm bảo có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam
>>>Xem thêm: Quy định người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
>>>Xem thêm: Quy định về người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH
Đại diện theo ủy quyền
Theo Khoản 1 Điều 14 Luật Doanh nghiệp 2020, người đại diện theo ủy quyền là người thông qua văn bản ủy quyền thực hiện các nghĩa vụ, quyền hạn trong phạm vi được ủy quyền, là người nhân danh và vì lợi ích của người được đại diện xác lập, thực hiện các giao dịch nhất định.
Như vậy, cơ sở để xác định người đại diện theo ủy quyền là thông qua văn bản của người được đại diện với người đại diện.
Phạm vi đại diện của người đại diện doanh nghiệp
Pháp luật về doanh nghiệp không quy định trực tiếp về phạm vi đại diện doanh nghiệp. Do vậy dựa trên tinh thần của Điều 141 Bộ luật Dân sự 2015, đại diện cho doanh nghiệp chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch trong các phạm vi đại diện theo các căn cứ sau đây:
- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
- Điều lệ của doanh nghiệp;
- Nội dung ủy quyền của người có quyền thay mặt doanh nghiệp ủy quyền;
- Quy định khác của pháp luật.
Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định trong các trường hợp trên thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của doanh nghiệp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Người đại diện doanh nghiệp không được nhân danh doanh nghiệp để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Phạm vi đại diện theo pháp luật cho doanh nghiệp
>>>Xem thêm: Thủ tục thay đổi người đại diện công ty cổ phần như thế nào?
Hệ quả pháp lý của hành vi đại diện cho doanh nghiệp
Tương tự phạm vi đại diện, các hệ quả pháp lý của hành vi đại diện doanh nghiệp được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể tại Điều 139 quy định như sau:
- Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện với người thứ ba phù hợp với phạm vi đại diện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện.
- Người đại diện có quyền xác lập, thực hiện hành vi cần thiết để đạt được mục đích của việc đại diện.
- Trường hợp người đại diện biết hoặc phải biết việc xác lập hành vi đại diện là do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành vi thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ trường hợp người được đại diện biết hoặc phải biết về việc này mà không phản đối
Như vậy, khi người đại diện xác lập, thực hiện vời người thứ ba phù hợp với phạm vi đại diện thì sẽ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu người đại diện biết hoặc phải biết việc xác lập hành vi đại diện là do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành vi thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện.
Đại diện hợp pháp
Mọi giao dịch do người đại diện hợp pháp xác lập, thực hiện với người thứ ba thì sẽ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ với người được đại diện. Khi này, khi người đại diện hợp pháp cho doanh nghiệp thể hiện ý chí và thực hiện các hành vi với bên thứ ba dưới tư cách là nhân danh chính doanh nghiệp đó. Từ đây, quyền và nghĩa vụ được phát sinh trên chính doanh nghiệp được đại diện.
Đại diện vượt quá phạm vi đại diện
Đối với các trường hợp vượt quá phạm vi được đại diện thì các giao dịch do người này thực hiện, xác lập sẽ không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ với doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, đại diện vượt quá vẫn có thể phát sinh hiệu lực nếu:
- Việc đó được người có quyền đại diện cho doanh nghiệp đồng ý;
- Người có quyền đại diện cho doanh nghiệp biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý
- Người có quyền đại diện cho doanh nghiệp có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc đã xác lập giao dịch vượt quá phạm vi đại diện.
Theo khoản 3 Điều 143, Bộ luật Dân sự 2015 nếu bên đã giao dịch không biết về việc đã có sự vượt quá phạm vi đại diện mà thực hiện các giao dịch thì đối với phần vượt quá phạm vị đại diện trong các giao dịch dân sự bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án vô hiệu hoặc đơn phương chấm dứt một phần hoặc toàn bộ giao dịch hoặc hủy bỏ giao dịch và yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định về giao dịch dân sự
Không có quyền đại diện
Các giao dịch được xác lập, thực hiện bởi người không có quyền đại diện sẽ không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên hành vi trên vẫn có thể phát sinh hiệu lực khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Người có quyền đại diện cho doanh nghiệp đã công nhận giao dịch;
- Người có quyền đại diện cho doanh nghiệp biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý;
- Người có quyền đại diện cho doanh nghiệp có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình không có quyền đại diện.
Theo khoản 3 Điều 142, Bộ luật Dân sự 2015 trường hợp bên đã giao dịch không biết về việc người thực hiện giao dịch không có quyền đại diện mà thực hiện các giao dịch thì họ có quyền yêu cầu đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ giao dịch và yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật.
Không có quyền đại diện theo quỷ quyền
Thời hạn đại diện
Đối với đại diện theo pháp luật
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp chấm dứt tồn tại do bị giải thể hoặc phá sản thì đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cũng sẽ chấm dứt.
- Trường hợp người đại diện theo pháp luật bị thay đổi
- Người đại diện theo pháp luật của công ty chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
- Trường hợp khác theo pháp luật quy định
Đối với đại diện theo ủy quyền
- Chấm dứt đại diện theo thỏa thuận của các bên
- Thời hạn ủy quyền đã hết
- Công việc được ủy quyền đã hoàn thành
- Doanh nghiệp chấm dứt tồn tại do bị giải thể hoặc phá sản thì đại diện theo ủy quyền cũng sẽ chấm dứt.
- Người có quyền đại diện cho doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền.
Theo khoản 2 điều 140 Bộ luật Dân sự 2015, thời hạn đại diện trong trường hợp đại diện theo ủy quyền được xác lập theo văn bản ủy quyền theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc theo điều lệ của pháp nhân theo quy định khác của pháp luật.
Các thủ tục thay đổi đại diện trong doanh nghiệp
Căn cứ Điều 30, 31 Luật Doanh nghiệp 2020 khi thay đổi người đại diện theo pháp luật doanh nghiệp cần thực hiện các bước:
1. Bước 1: Doanh nghiệp sẽ quyết định người sẽ thay thế người đại diện theo pháp luật hiện tại bằng quyết định bổ nhiệm.
2. Bước 2: Soạn thảo hồ sơ cần thiết để thay đổi người đại diện theo pháp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020
3. Bước 3: Nộp hồ sơ thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại phòng đăng ký kinh doanh
4. Bước 4: Nhận giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đã ghi nhận người đại diện mới
5. Bước 5: Thông báo đến cơ quan, tổ chức liên quan về việc thay đổi người đại diện doanh nghiệp
>>>Xem thêm: Thủ tục thay đổi người đại diện công ty cổ phần
Dịch vụ hỗ trợ pháp lý về đại diện doanh nghiệp
- Tư vấn pháp luật doanh nghiệp, soạn thảo văn bản, giám sát, theo dõi các trình tự, hoạt động kinh doanh của công ty, thủ tục xin giấy phép,…
- Tư vấn các chế được miễn giảm, chính sách ưu đãi của nhà nước nhằm giúp doanh nghiệp nắm bắt được các quyền lợi tối đa.
- Tư vấn, soạn thảo văn bản liên quan đến cơ chế nội bộ như văn bản lưu hành trong công ty, điều lệ, văn bản hợp tác giữa các phòng ban,…
- Tư vấn, soạn thảo văn bản (công văn, đơn từ) trong quá trình giải quyết khiếu nại – khởi kiện các hành vi/ quyết định trái pháp luật, gây hại đến doanh nghiệp của các cơ quan chức năng
- Tư vấn, soạn thảo văn bản pháp lý (công văn, đơn từ) để giải quyết tranh chấp với đối tác, khách hàng, đối thủ cạnh tranh.
- Tư vấn pháp lý, soạn thảo văn bản, chuẩn bị hồ sơ cho các dự án mới của doanh nghiệp
- Xây dựng cơ chế quản trị rủi ro và trực tiếp tham mưu cố vấn cho quản lý doanh nghiệp trong quá trình cung cấp dịch vụ.
>>>Xem thêm: Các lưu ý khi thực hiện ủy quyền trong quản lý doanh nghiệp
Để đại diện tham gia vào các giao dịch với đối tác một cách hợp pháp, đảm bảo quyền và lợi ích của các bên thì các doanh nghiệp cần phải tuân thủ các quy định về đại diện doanh nghiệp. Nếu Quý khách hàng có thắc mắc cần được giải đáp hãy liên hệ Hotline: 1900.63.63.87, luật sư doanh nghiệp luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.