Ủy quyền cho hai người cùng thực hiện một công việc diễn ra tương đối phổ biến trong thực tiễn. Tuy nhiên, để tránh phát sinh tranh chấp, những người ủy quyền và nhận ủy quyền cần nắm rõ quy định pháp luật và các lưu ý khi ủy quyền cho hai hoặc nhiều người cùng thực hiện một công việc. Bài viết dưới đây cung cấp cho Quý độc giả thông tin pháp lý về vấn đề nêu trên.
Ủy quyền cho nhiều người cùng thực hiện công việc
Mục Lục
Quy định pháp luật về ủy quyền
Ủy quyền là gì?
Ủy quyền là một hình thức đại diện theo quy định pháp luật bên cạnh đại diện theo pháp luật, được ghi nhận tại Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015.
Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015 không định nghĩa ủy quyền là gì. Tuy nhiên, căn cứ Điều 562 BLDS 2015, có thể hiểu, ủy quyền là việc cá nhân, tổ chức cho phép cá nhân, tổ chức khác nhân danh mình thực hiện các công việc trong phạm vi đại diện. Quyền đại diện ở đây được xác định là đại diện theo ủy quyền.
>>> Xem thêm: Phạm vi ủy quyền và hậu quả khi vượt quá phạm vi ủy quyền
Các hình thức ủy quyền
Hình thức ủy quyền
Ủy quyền là một giao dịch dân sự, do đó hình thức của ủy quyền phải tuân thủ hình thức của giao dịch dân sự tại Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
- Được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể;
- Các giao dịch thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản;
- Trường hợp luật có quy định phải thể hiện bằng văn bản, có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.
Như vậy, với quy định trên ủy quyền có thể được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Trong một số trường hợp, việc ủy quyền phải được lập thành văn bản và/hoặc có công chứng, chứng thực như:
- Ủy quyền đăng ký hộ tịch (Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP);
- Ủy quyền về thỏa thuận mang thai hộ (khoản 2 Điều 96 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014);
- Ủy quyền kháng cáo trong tố tụng dân sự (khoản 2 Điều 86 và khoản 6 Điều 272 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015);
- Ủy quyền kháng cáo trong tố tụng hành chính (khoản 6 Điều 205 Luật Tố tụng Hành chính 2015)
- Giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản (điểm d khoản 4 Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP);
- Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký xe (khoản 4 Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA);
- Ủy quyền đại diện trong các thủ tục liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp (khoản 1 Điều 107 Luật Sở hữu trí tuệ 2005);
- ….
>>> Xem thêm: Mẫu giấy ủy quyền công ty
Ủy quyền cho hai người cùng thực hiện một công việc có được không?
Bộ luật Dân sự 2015 hiện chỉ quy định về trường hợp nhiều người đại diện theo pháp luật của một pháp nhân tại Điều 140 và 142.
Đối với trường hợp ủy quyền, pháp luật chỉ quy định “Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.” (khoản 1 Điều 138 BLDS 2015) mà không đề cập cụ thể số lượng người được ủy quyền. Do đó, việc ủy quyền cho nhiều người cùng thực hiện một công việc không phải là hành vi bị cấm. Các bên có quyền tự do thỏa thuận vấn đề này nhưng phải phù hợp quy định pháp luật và không trái đạo đức xã hội.
>>> Xem thêm: Thủ tục ủy quyền cho người khác tiến hành khởi kiện tranh chấp
Các lưu ý trong trường hợp ủy quyền nhiều người thực hiện một công việc
Khi ủy quyền cho nhiều người thực hiện một công việc, dưới đây là một số lưu ý quan trọng:
- Xác định rõ phạm vi ủy quyền: Đặt ra rõ ràng và cụ thể nhiệm vụ và trách nhiệm của từng người được ủy quyền. Điều này giúp tránh hiểu lầm và xung đột trong quá trình thực hiện công việc.
- Phân chia công việc: Xác định rõ ràng nhiệm vụ và trách nhiệm của từng người được ủy quyền. Điều này giúp cân nhắc kỹ lưỡng và đảm bảo rằng công việc được phân chia một cách hợp lý và hiệu quả.
- Thiết lập cơ chế giao tiếp và phối hợp: Đảm bảo rằng các người được ủy quyền có cơ chế giao tiếp và phối hợp tốt với nhau. Điều này giúp đảm bảo thông tin và ý kiến được truyền đạt một cách chính xác và kịp thời giữa các thành viên trong nhóm.
- Thiết lập cơ chế giám sát và đánh giá: Đảm bảo rằng có cơ chế giám sát và đánh giá công việc của từng người được ủy quyền. Điều này giúp đảm bảo rằng công việc được thực hiện đúng theo yêu cầu và tiêu chuẩn định sẵn.
- Đảm bảo sự minh bạch và trách nhiệm: Đảm bảo rằng các người được ủy quyền hiểu rõ về trách nhiệm và quyền hạn của mình. Đồng thời, cần đảm bảo rằng quá trình ủy quyền và quyết định được thực hiện một cách minh bạch và công khai.
- Giải quyết xung đột và tranh cãi: Nếu xảy ra xung đột hoặc tranh cãi trong quá trình thực hiện công việc, cần có cơ chế giải quyết xung đột hiệu quả. Điều này giúp tránh ảnh hưởng đến tiến trình công việc và quan hệ giữa các người được ủy quyền với nhau.
- Liên tục theo dõi và điều chỉnh: Theo dõi quá trình thực hiện công việc và liên tục đánh giá hiệu quả của việc ủy quyền. Nếu cần thiết, điều chỉnh phạm vi ủy quyền hoặc phân chia công việc để đảm bảo công việc được thực hiện một cách hiệu quả nhất.
Lưu ý khi ủy quyền cho nhiều người cùng thực hiện
Luật sư tư vấn pháp luật về ủy quyền
- Tư vấn các quy định pháp luật về ủy quyền;
- Tư vấn thực hiện giao dịch ủy quyền;
- Luật sư tư vấn về giá trị pháp lý của giấy ủy quyền viết tay;
- Hỗ trợ khách hàng soạn thảo văn bản ủy quyền phù hợp với quy định pháp luật;
- Hỗ trợ khách hàng chuẩn bị các hồ sơ liên quan đến thủ tục thực hiện ủy quyền;
- Tư vấn quyền lợi và trách nhiệm của người ủy quyền và người được ủy quyền
- Đại diện bảo vệ quyền lợi khách hàng khi có tranh chấp phát sinh trong hoạt động ủy quyền
- Các công việc khác theo thỏa thuận và theo quy định.
Như vậy, việc ủy quyền công việc cho hai hay nhiều người không vi phạm quy định pháp luật. Tuy nhiên, người ủy quyền cần phải điều chỉnh công việc ủy quyền cho từng người thực hiện một cách hiệu quả nhất tránh xảy ra tranh chấp. Nếu Quý khách hàng có khó khăn hoặc thắc mắc gì về vấn đề trên, hãy vui lòng liên hệ đến hotline 1900.63.63.87 hoặc email pmt@luatlongphan.vn để được tư vấn luật kỹ hơn. Xin cảm ơn.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.