Cá nhân đang nợ thuế có được thành lập công ty không là câu hỏi được hầu hết mọi người quan tâm vì có thể gây ra nhiều rủi ro và thách thức tài chính. Tuy nhiên, quyết định này vẫn có thể thực hiện được nếu cá nhân đó tuân thủ các quy định pháp lý và tài chính doanh nghiệp một cách cẩn thận. Bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ cung cấp các thông tin cần thiết, giải đáp thắc mắc vấn đề thành lập công ty khi cá nhân đang nợ thuế.
Thành lập công ty mới khi đang nợ thuế
Mục Lục
Điều kiện thành lập doanh nghiệp
Điều kiện để thành lập công ty thường bao gồm các yếu tố sau:
Vốn điều lệ và vốn pháp định khi thành lập công ty: Theo Khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định “Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.”
Chủ thể thành lập doanh nghiệp được quy định tại khoản 1, 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020.
Ngành nghề kinh doanh: Doanh nghiệp được quyền đăng ký kinh doanh những ngành, nghề mà luật không cấm, nhưng các ngành nghề đó phải nằm trong hệ thống mã ngành kinh tế Việt Nam hoặc phải được quy định cụ thể tại văn bản pháp luật chuyên ngành.
Còn đối với những ngành, nghề có điều kiện thì doanh nghiệp phải đảm bảo đáp ứng được điều kiện của từng ngành nghề theo quy định của pháp luật. Bạn có thể tra cứu danh mục ngành, nghề kinh doanh có điều kiện tại Phụ lục IV của Luật Đầu tư 2020.
Tên doanh nghiệp: tên công ty phải độc nhất và không trùng lặp với tên của các doanh nghiệp khác. Nó cần tuân thủ các quy định về đặt tên tại Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020 và không chứa từ ngữ cấm.
Trụ sở doanh nghiệp: Công ty cần có một địa chỉ đăng ký kinh doanh hợp pháp, có thể là văn phòng hoặc trụ sở chính của công ty.
Theo điều 42 Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều 6 Luật Nhà ở 2014, trụ sở chính của doanh nghiệp phải thỏa mãn các điều kiện sau:
Trụ sở chính của doanh nghiệp phải đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có);
Địa chỉ cần phải xác định rõ số nhà, ngách, hẻm, ngõ, phố hoặc là thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Không đặt trụ sở công ty tại địa chỉ là căn hộ chung cư hoặc nhà tập thể.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
Căn cứ vào Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định để được coi là người đại diện theo pháp luật thì phải đủ các tiêu chí như sau:
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là người điều hành, trực tiếp quản lý mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là người chịu trách nhiệm với luật pháp về mọi hoạt động của doanh nghiệp .
Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật.
Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam
Lưu ý rằng các điều kiện cụ thể có thể biến đổi tùy theo luật pháp và quy định của từng loại hình doanh nghiệp. Do đó, việc tham khảo ý kiến của luật sư hoặc chuyên gia pháp lý để đảm bảo tuân thủ đúng đắn là cần thiết.
Xác định cá nhân đang nợ thuế
Cá nhân nợ thuế được xác định như thế nào?
Cá nhân được xem là nợ thuế khi họ có khoản nợ đối với cơ quan thuế mà chưa được thanh toán đúng hạn. Khoản nợ này có thể bao gồm thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế tài sản, hoặc bất kỳ loại thuế nào khác mà cá nhân phải nộp theo luật định. Khoản nợ thuế của cá nhân được xác định như sau:
- Thời hạn nộp thuế: Thời hạn nộp thuế là thời điểm mà cá nhân phải hoàn thành việc nộp thuế theo quy định. Nếu cá nhân không nộp thuế trước hoặc đúng thời hạn này, họ sẽ được coi là nợ thuế.
- Thông báo từ cơ quan thuế: Cơ quan thuế thường sẽ gửi thông báo cho cá nhân về khoản nợ thuế của họ. Thông báo này bao gồm thông tin về số tiền nợ, loại thuế, và hướng dẫn về cách thức thanh toán.
- Quá trình xác minh nợ: Trong một số trường hợp, có thể yêu cầu một quá trình xác minh để xác định chính xác số tiền nợ thuế. Quá trình này có thể bao gồm việc kiểm tra các báo cáo tài chính, hồ sơ thuế, và các giao dịch tài chính khác của cá nhân.
- Lãi và phạt: Nếu khoản nợ không được thanh toán đúng hạn, cơ quan thuế có thể tính lãi và áp dụng các khoản phạt lên số tiền nợ. Điều này làm tăng tổng số tiền mà cá nhân cần phải thanh toán.
- Thiếu sót trong báo cáo: Nếu một cá nhân không báo cáo hoặc báo cáo sai lệch thông tin thu nhập hoặc tài sản mà từ đó phát sinh nghĩa vụ thuế, họ cũng có thể được coi là nợ thuế sau khi cơ quan thuế phát hiện và điều chỉnh.
Nợ thuế sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Do đó, người nợ thuế cần tìm hiểu kỹ lưỡng về luật thuế và thủ tục liên quan để đảm bảo hiểu rõ về nghĩa vụ và quyền lợi của mình.
CSPL: Điều 55, Điều 57, Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019
>>> Xem thêm: Công ty trốn thuế ai chịu trách nhiệm?
Đang nợ thuế thì cá nhân có được thành lập công ty không
Theo quy định pháp luật không cấm cá nhân thành lập công ty khi đang nợ thuế. Tuy nhiên nếu hành vi nợ thuế bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn thuế thì sẽ không được thành lập công ty tại Việt Nam. Cũng như nếu thuộc một số trường hợp tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định thì tổ chức , cá nhân sẽ không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam
Như vậy, cá nhân vẫn có thể được thành lập công ty khi đang nợ thuế, nếu không thuộc trường hợp mà pháp luật cấm
Cá nhân có hành vi trốn thuế bị xử lý như thế nào
Tùy vào mức độ và số tiền trốn thuế mà cá nhân sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc hình sự:
Căn cứ Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính Phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn, hành vi trốn thuế sẽ bị xử phạt như sau:
- Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;
- Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
- Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà có một tình tiết tăng nặng.
- Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có hai tình tiết tăng nặng.
- Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.
Như vậy, hành vi trốn thuế sẽ được xử phạt dựa trên số tiền trốn thuế và số hành vi tăng nặng. Ngoài ra còn có các biện pháp khắc phục hậu quả kèm theo.
Người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thuộc các trường hợp theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015
>>> Xem thêm: Trốn thuế bao nhiêu thì bị khởi tố vụ án hình sự
Luật sư tư vấn thành lập công ty khi đang nợ thuế
Khi sử dụng dịch vụ tư vấn thành lập công ty khi đang nợ thuế của Luật Long Phan PMT, khách hàng có thể được tư vấn hỗ trợ các nội dung như:
- Tư vấn các quy định của pháp luật liên quan đến thành lập doanh nghiệp;
- Tư vấn trình tự, thủ tục cần thực hiện để tiến hành thành lập công ty khi đang nợ thuế;
- Tư vấn, soạn thảo tài liệu, chuẩn bị hồ sơ thành lập công ty khi đang nợ thuế;
- Tư vấn về tiềm năng, tài chính và cơ hội cũng như những vướng mắc có thể xảy ra trong quá trình thực hiện đăng ký thành lập công ty khi đang nợ thuế.
Dịch vụ luật sư tư vấn thành lập công ty
Trong hầu hết các hệ thống pháp lý, cá nhân nợ thuế vẫn có thể thành lập công ty. Tuy nhiên, việc này có thể phụ thuộc vào mức độ nợ và các quy định cụ thể của quốc gia đó. Nếu có các vấn đề thắc mắc cần giải đáp về thành lập doanh nghiệp hoặc có nhu cầu Tư vấn luật doanh nghiệp có thể liên hệ Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87 để được luật sư doanh nghiệp hỗ trợ kịp thời.
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.