3

Bị thu hồi đất nhưng không được cấp tái định cư: Hướng xử lý

Bị thu hồi đất nhưng không được cấp tái định cư là một tình huống pháp lý phức tạp, có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự ổn định cuộc sống của người dân. Tuy nhiên, pháp luật đã cung cấp một lộ trình rõ ràng để người dân bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình. Thay vì hoang mang, việc hiểu rõ các trường hợp được bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo Luật Đất đai 2024 và nắm vững trình tự thủ tục pháp lý là chìa khóa để giải quyết vấn đề. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết các quy định và hướng dẫn từng bước xử lý hiệu quả, từ thủ tục khiếu nại đến cơ quan hành chính đến việc khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền.

Bị thu hồi đất nhưng không được cấp tái định cư thì phải làm sao?
Bị thu hồi đất nhưng không được cấp tái định cư thì phải làm sao?

Trường hợp nào thu hồi đất được cấp tái định cư?

Việc thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế – xã hội là chủ trương lớn của Nhà nước. Tuy nhiên, đảm bảo quyền lợi và ổn định cuộc sống cho người dân bị ảnh hưởng luôn là ưu tiên hàng đầu. Vậy, trường hợp nào thu hồi đất sẽ được bố trí tái định cư theo quy định mới nhất của Luật Đất đai 2024?

Điều 111 Luật Đất đai 2024 quy định rõ các trường hợp được hỗ trợ bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

  • Hộ gia đình có đất ở, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sở hữu đất ở được bồi thường bằng nhà ở tái định cư khi đáp ứng điều kiện tại Điều 95 Luật đất đai 2024. Đối với trường hợp trong hộ có nhiều thế hệ cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi, nếu đủ điều kiện tách thành hộ gia đình riêng thì được xem xét hỗ trợ nhà ở tái định cư cho từng hộ;
  • Hộ gia đình bị thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở sẽ được giao đất ở có thu tiền sử dụng hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho các hộ gia đình còn thiếu nếu (i) Không có chỗ ở khác trong địa bàn xã, thị trấn tại khu vực nông thôn hoặc địa bàn thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc (ii) Không có chỗ ở nào khác trong địa bàn thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc trong địa bàn quận, thị xã, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất thu hồi;
  • Hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp đủ điều kiện tại Điều 95 Luật Đất đai 2024 có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở và địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được bồi thường bằng nhà ở tái định cư;
  • Người có đất ở bị thu hồi để thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị được bồi thường bằng đất ở, nhà ở tại chỗ. Trường hợp thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì chủ sở hữu nhà chung cư được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Như vậy, Luật Đất đai 2024 đã quy định rất cụ thể 4 nhóm đối tượng chính được xem xét hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, từ hộ gia đình có đất ở, đất nông nghiệp đến các trường hợp đặc thù khác. Việc nắm rõ các điều kiện này không chỉ giúp người dân chủ động trong quá trình làm việc với cơ quan chức năng mà còn đảm bảo một cuộc sống mới ổn định và tốt hơn sau khi di dời.

Hướng xử lý khi bị thu hồi đất nhưng không được cấp tái định cư

Đối mặt với quyết định thu hồi đất mà không được cấp tái định cư là một thách thức pháp lý lớn, tuy nhiên, pháp luật đã quy định một lộ trình rõ ràng để người dân bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình. Thay vì hoang mang, việc nắm vững các bước xử lý là chìa khóa để đảm bảo sự ổn định cho gia đình.

Khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã

Khi nhận thấy quyết định hành chính hoặc hành vi của cơ quan nhà nước có dấu hiệu trái pháp luật, xâm phạm đến quyền lợi của mình, công dân có quyền thực hiện thủ tục khiếu nại. Theo Cụ thể, Khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011 quy định công dân có quyền khiếu đến cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi của mình.

  • Bước 1: Gửi đơn khiếu nại theo mẫu số 01  ban hành kèm Nghị định 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 của Chính phủ đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 141/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/6/2025;
  • Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý đơn. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại mà không thuộc trường hợp tại Điều 11 Luật Khiếu nại 2011 thì Chủ tịch thụ lý giải quyết;
  • Bước 3: Xác minh nội dung khiếu nại. Sau khi kiểm tra lại, nếu thấy khiếu nại là đúng thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay. Nếu thấy chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiến hành xác minh;
  • Bước 4: Tổ chức đối thoại. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại;
  • Bước 5: Ra quyết định giải quyết khiếu nại và gửi cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai, người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu. 

Như vậy, thủ tục khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch UBND cấp xã bao gồm 5 bước rõ ràng: nộp đơn, thụ lý, xác minh, đối thoại và ra quyết định giải quyết. Việc tuân thủ đúng và đầy đủ quy trình này không chỉ giúp giải quyết dứt điểm vụ việc ngay từ cấp cơ sở mà còn là nền tảng pháp lý vững chắc nếu công dân cần tiếp tục khiếu nại lên cấp cao hơn hoặc khởi kiện ra Tòa án.

Khiếu nại lần hai đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

Khi việc khiếu nại lần đầu không mang lại kết quả như mong đợi hoặc không được giải quyết, pháp luật vẫn trao cho bạn quyền tiếp tục bảo vệ lợi ích của mình. Thực hiện thủ tục khiếu nại lần hai đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là bước đi pháp lý quan trọng tiếp theo. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Khiếu nại 2011, trong thời hạn 30 ngày kể từ khi khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc không đồng ý với kết quả, Quý khách hàng có thể tiến hành khiếu nại lần hai. 

  • Bước 1: Gửi đơn khiếu nại lần hai theo mẫu số 01 ban hành kèm Nghị định 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 của Chính phủ đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với quyết định hành chính của Chủ tịch UBND cấp xã đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại;
  • Bước 2: Tiếp nhận đơn và thụ lý. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại mà không thuộc trường hợp tại Điều 11 Luật Khiếu nại 2011 thì Chủ tịch thụ lý giải quyết 
  • Bước 3: Xác minh nội dung khiếu nại. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tự mình hoặc giao cho cơ quan tổ chức thuộc quyền quản lý của mình xác minh nội dung khiếu nại;
  • Bước 4: Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm tổ chức đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan;
  • Bước 5: Ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai và gửi cho người khiếu nại trong thời hạn 07 ngày từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại;
  • Bước 6: Công khai kết quả giải quyết khiếu nại trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại.

Trên đây là toàn bộ quy trình 6 bước để tiến hành khiếu nại lần hai đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Việc nắm vững và tuân thủ đúng trình tự pháp lý là yếu tố then chốt để đảm bảo đơn của Quý khách được thụ lý và giải quyết kịp thời, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

>>> Xem thêm: Thủ tục khiếu nại quyết định bồi thường đất không thỏa đáng

Khiếu nại quyết định của cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất
Khiếu nại quyết định của cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất

Khởi kiện vụ án hành chính

Khi các nỗ lực khiếu nại không được giải quyết hoặc kết quả giải quyết không thỏa đáng, khởi kiện vụ án hành chính ra Tòa án là quyền pháp lý mạnh mẽ để bạn bảo vệ lợi ích chính đáng của mình. Theo khoản 1 Điều 115 Luật Tố tụng hành chính 2015, khi hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà vẫn không được giải quyết hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại, Quý khách hàng có quyền khởi kiện ra Tòa án. 

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện sau đến Tòa án nhân dân khu vực theo Điều 31 Luật Tố tụng hành chính 2015 (sửa đổi tại khoản 3 Điều 2 Luật số 85/2025/QH15):

  • Đơn khởi kiện theo mẫu số 01-HC ban hành kèm theo Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐTP ngày 13/01/2017 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
  • Bản sao quyết định thu hồi đất, quyết định giải quyết khiếu nại lần 1 và lần 2 (nếu có);
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ, Sổ hồng) hoặc giấy tờ chứng minh đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
  • Giấy tờ tùy thân và các giấy tờ khác có liên quan theo yêu cầu của Tòa án;
  • Giấy tờ, tài liệu khác chứng minh yêu cầu khởi kiện là có căn cứ.

Lưu ý: Trường hợp quyết định, hành vi bị kiện của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trở xuống thì Tòa án khu vực nơi người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc trên cùng phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết hoặc trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh với người bị kiện thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân khu vực nơi quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện (Điều 31 Luật Tố tụng hành chính 2015 (sửa đổi tại khoản 3 Điều 2 Luật số 85/2025/QH15))

Bước 2: Sau khi nộp hồ sơ khởi kiện, trong thời hạn 03 ngày Chánh án Tòa án sẽ phân công thẩm phán xem xét và trong 03 ngày tiếp theo thẩm phán xem xét việc thụ lý;

Bước 3: Sau khi nhận được thông báo đóng tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện đóng tiền tạm ứng và nộp cho Tòa biên lai trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo đóng tiền tạm ứng. Thẩm phán thụ lý vụ án vào ngày người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày Thẩm phán thông báo cho người khởi kiện biết việc thụ lý. Việc thụ lý vụ án phải được ghi vào sổ thụ lý.

Bước 4: Thẩm phán tổ chức xác minh thu thập tài liệu, chứng cứ, tổ chức phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải trong thời hạn 04 tháng chuẩn bị xét xử, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Bước 5: Tổ chức phiên tòa và ra bản án.

Tóm lại, quy trình khởi kiện vụ án hành chính tuy bao gồm nhiều giai đoạn, nhưng không phải là một con đường bế tắc. Việc nắm rõ 5 bước cốt lõi trên sẽ giúp Quý khách chủ động và tự tin hơn trong việc theo đuổi công lý.

Thời hiệu khởi kiện bị thu hồi đất nhưng không được cấp tái định cư

Bị thu hồi đất nhưng không được cấp tái định cư là một trong những rủi ro pháp lý mà người sử dụng đất có thể đối mặt. Khi quyền lợi chính đáng không được đảm bảo, khởi kiện hành chính là công cụ pháp lý quan trọng để bảo vệ tài sản và ổn định cuộc sống. Tuy nhiên, không phải lúc nào người dân cũng có thể nộp đơn kiện.

Theo quy định tại Điều 116 Luật Tố tụng hành chính 2015 thì thời hiệu khởi kiện hành chính là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. 

Ngoài ra, trong trường hợp đương sự đã thực hiện thủ tục khiếu nại theo đúng quy định pháp luật đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thời hiệu khởi kiện được quy định như sau:

  • Thời hiệu khởi kiện là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
  • Thời hiệu khởi kiện là 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định pháp luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời.

Tóm lại, thời hiệu khởi kiện quyết định hành chính về việc thu hồi đất mà không cấp tái định cư là 01 năm. Mốc thời gian này được tính từ khi Quý khách nhận/biết được quyết định thu hồi, hoặc từ khi có kết quả giải quyết khiếu nại, hoặc kể từ ngày hết hạn giải quyết khiếu nại mà không có phản hồi.

>>>Xem thêm: Thủ tục kiện đòi suất tái định cư khi bị thu hồi đất

Dịch vụ luật sư tư vấn, nhận ủy quyền khiếu kiện bị thu hồi đất nhưng không được cấp tái định cư

Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật chuyên nghiệp về các vấn đề liên quan đến thu hồi đất và tái định cư. Đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm sẽ phân tích hồ sơ, xác định căn cứ pháp lý và đưa ra hướng xử lý phù hợp cho từng trường hợp cụ thể. Dịch vụ luật sư của chúng tôi bao gồm:

  • Tư vấn xác định điều kiện để được hỗ trợ tái định cư;
  • Tư vấn hướng xử lý tối ưu khi Nhà nước thu hồi đất mà không cấp tái định cư;
  • Tư vấn hoàn thiện hồ sơ khiếu nại, khởi kiện;
  • Soạn thảo đơn khiếu nại, đơn khởi kiện và các đơn từ khác liên quan trong quá trình khiếu kiện;
  • Đại diện theo ủy quyền nộp đơn, theo dõi quá trình xử lý, tham gia làm việc trong từng giai đoạn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
  • Nhận bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Quý khách trong buổi làm việc, phiên tòa. 

Luật Long Phan PMT cam kết cung cấp dịch vụ chất lượng cao với chi phí hợp lý, minh bạch. Quy trình làm việc chuyên nghiệp đảm bảo bảo mật thông tin khách hàng và tuân thủ đúng các quy định pháp luật. Đội ngũ luật sư có kinh nghiệm xử lý nhiều vụ việc thu hồi đất, tái định cư sẽ mang lại giải pháp tối ưu cho Quý khách hàng. 

Luật sư hỗ trợ tiến hành khởi kiện quyết định thu hồi đất
Luật sư hỗ trợ tiến hành khởi kiện quyết định thu hồi đất

Câu hỏi thường gặp về hướng xử lý khi bị thu hồi đất nhưng không được cấp tái định cư

Để giúp Quý khách hiểu rõ hơn về hướng xử lý khi bị thu hồi đất nhưng không được cấp tái định cư, chúng tôi đã tổng hợp một số câu hỏi liên quan đến vấn đề này. Xin mời tham khảo!

Trong trường hợp nào hộ gia đình có nhiều thế hệ cùng sinh sống sẽ được xem xét hỗ trợ nhà ở tái định cư cho từng hộ riêng biệt?

Theo Điều 111 của Luật Đất đai 2024, nếu một hộ gia đình có nhiều thế hệ hoặc nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở bị thu hồi và có đủ điều kiện để tách thành các hộ gia đình độc lập theo quy định của pháp luật về cư trú, thì được xem xét hỗ trợ để giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho các hộ gia đình còn thiếu.

>>> Xem thêm: Quy định về bồi thường tái định cư cho gia đình nhiều thế hệ

Cơ quan nào chịu trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại của tôi ở cấp tỉnh?

Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thụ lý đơn khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền có thể tự mình xác minh hoặc giao cho một cơ quan chuyên môn thuộc quyền quản lý (ví dụ: Thanh tra tỉnh, Sở Nông nghiệnghiệp và Môi trường) để thực hiện việc xác minh nội dung khiếu nại theo Điều 38 Luật Khiếu nại 2011. 

“Đối thoại” trong quá trình giải quyết khiếu nại có ý nghĩa gì và diễn ra như thế nào?

Đối thoại là một thủ tục pháp lý trong quá trình giải quyết khiếu nại, được tổ chức khi có sự khác biệt giữa yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh của cơ quan chức năng theo khoản 1 Điều 30 Luật Khiếu nại 2011. Có thể thấy, buổi đối thoại là cơ hội để các bên trực tiếp trình bày quan điểm, cung cấp bằng chứng và tìm kiếm giải pháp chung dưới sự chủ trì của người giải quyết khiếu nại.

Sự khác biệt chính giữa khiếu nại và khởi kiện vụ án hành chính là gì?

Khiếu nại theo khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011 là việc đề nghị cơ quan hành chính nhà nước xem xét lại quyết định hoặc hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật. Trong khi đó, khởi kiện là việc đưa vụ việc ra Tòa án nhân dân để xét xử một cách độc lập và khách quan về tính hợp pháp của quyết định hoặc hành vi đó.

Trong quá trình khởi kiện, Tòa án có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nào để bảo vệ quyền lợi của tôi?

Có. Nếu xét thấy việc thi hành quyết định thu hồi đất sẽ gây ra thiệt hại không thể khắc phục, Quý khách có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, chẳng hạn như tạm đình chỉ việc thi hành quyết định thu hồi đất, để bảo vệ hiện trạng trong khi chờ phán quyết cuối cùng của Tòa (khoản 1 Điều 66 Luật Tố tụng hành chính 2015).

Kết luận

Việc bị thu hồi đất nhưng không được cấp tái định cư đòi hỏi Quý khách hàng phải nắm vững quy định pháp luật và thực hiện đúng trình tự thủ tục khiếu kiện. Từ khiếu nại lần đầu đến UBND xã, khiếu nại lần hai đến UBND tỉnh và cuối cùng là khởi kiện hành chính ra Tòa án – mỗi bước đều cần được thực hiện chính xác theo quy định. Nếu Quý khách cần được hỗ trợ pháp lý liên quan đến khiếu nại, khởi kiện, hãy liên hệ ngay hotline 1900 636387 để được tư vấn chuyên sâu.

Các bài viết liên quan đến tái định cư khi thu hồi đất có thể bạn quan tâm:

Tags: , , , ,

Huỳnh Nhi

Huỳnh Nhi - Chuyên Viên Pháp Lý tại Công ty Luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn về lĩnh vực hành chính và đất đai. Nhiệt huyết với khách hàng, luôn tận tâm để giải quyết các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Đại diện, thay mặt làm việc với các cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87