Kiện đòi suất tái định cư khi bị thu hồi đất thường xảy ra nhiều trên thực tế bởi không ít trường hợp người sử dụng đất đủ điều kiện được hưởng suất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nhưng không được giải quyết. Trong trường hợp này, họ có quyền khiếu nại, tố cáo về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất xâm phạm quyền lợi hợp pháp của mình. Vậy, trình tự thủ tục kiện đòi suất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện như thế nào? Trong phạm vi bài viết này, tôi sẽ làm rõ vấn đề trên.

Trường hợp được hưởng suất tái định cư?
Điều 111 Luật Đất đai 2024 quy định chi tiết các trường hợp được hỗ trợ bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân có đất ở, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sở hữu đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với QSDĐ khi bị thu hồi đất ở mà đáp ứng điều kiện tại Điều 95 thì được bồi thường bằng nhà ở tái định cư.
- Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở khác trong địa bàn thì được giao đất ở có thu tiền sử dụng hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở.
- Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp/ phi nông nghiệp không phải đất ở và đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định tại Điều 95 mà có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở và địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, nhà ở thì được bồi thường bằng nhà ở tái định cư.
- Người có đất ở bị thu hồi để thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị: Trường hợp thu hồi để thực hiện mục đích khác thì được bồi thường bằng đất ở, nhà ở tại chỗ nếu khu vực thu hồi đất có quỹ đất/ nhà tái định cư.
- Trường hợp thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì chủ sở hữu được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo pháp luật về nhà ở.
Xác định thời hiệu và phạm vi khởi kiện đòi suất tái định cư khi bị thu hồi đất
Khi đối mặt với việc thu hồi đất, việc bảo vệ quyền lợi chính đáng về tái định cư là mối quan tâm hàng đầu của người dân. Một trong những công cụ pháp lý quan trọng nhất để bảo vệ quyền lợi này chính là khởi kiện hành chính. Tuy nhiên, để vụ kiện được Tòa án thụ lý và giải quyết, việc xác định chính xác thời hiệu và phạm vi khởi kiện là yếu tố mang tính quyết định. Đây là hai khía cạnh pháp lý nền tảng, đảm bảo đơn khởi kiện hợp lệ và có cơ sở để Tòa án xem xét.
Để tiến hành thủ tục kiện đòi suất tái định cư khi bị thu hồi đất một cách hiệu quả, người dân cần nắm vững các quy định pháp luật liên quan. Việc hiểu rõ về cách tính thời hiệu, đối tượng và nội dung có thể khởi kiện sẽ giúp người dân chủ động hơn trong việc chuẩn bị hồ sơ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Bài viết này sẽ đi sâu vào hai vấn đề cốt lõi: thời hiệu khởi kiện và phạm vi khởi kiện, đồng thời làm rõ các căn cứ pháp lý cần thiết.
Thời hiệu khởi kiện đòi suất tái định cư
Thời hiệu khởi kiện là khoảng thời gian mà trong đó, người có quyền khởi kiện có thể thực hiện quyền của mình. Nếu quá thời hạn này, người dân sẽ mất quyền khởi kiện tại Tòa án. Việc xác định thời điểm bắt đầu tính thời hiệu là vô cùng quan trọng.
- Căn cứ pháp lý: Theo quy định tại Khoản 2, Điều 116, Luật Tố tụng Hành chính 2015, thời hiệu khởi kiện đối với quyết định hành chính là 01 năm.
- Thời điểm bắt đầu tính thời hiệu:
- Trường hợp 1: Kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
- Trường hợp 2 (Không được cấp suất tái định cư): Thời hiệu được tính từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần hai về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong trường hợp không có quyết định giải quyết khiếu nại, thời hiệu sẽ được tính từ ngày người dân có căn cứ rõ ràng để cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm bởi việc không được bố trí tái định cư.
- Lưu ý: Việc xác định chính xác ngày bắt đầu tính thời hiệu là yếu tố then chốt. Người dân cần lưu giữ các tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc nhận quyết định hoặc thời điểm biết được nội dung quyết định để làm cơ sở tính toán.
Phạm vi khởi kiện đòi suất tái định cư
Phạm vi khởi kiện xác định giới hạn nội dung mà Tòa án sẽ xem xét, giải quyết. Việc xác định sai hoặc quá rộng phạm vi khởi kiện có thể dẫn đến việc Tòa án không thụ lý đơn.
- Đối tượng khởi kiện: Nội dung khởi kiện cần tập trung vào một phần cụ thể của quyết định hành chính, đó là phần liên quan đến chính sách tái định cư. Người khởi kiện không yêu cầu hủy toàn bộ quyết định thu hồi đất mà chỉ yêu cầu hủy một phần quyết định liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Nội dung yêu cầu: Trong đơn khởi kiện, cần nêu rõ yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết các vấn đề sau:
- Hủy một phần quyết định hành chính liên quan đến việc không bố trí suất tái định cư hoặc bố trí tái định cư không đúng quy định pháp luật.
- Buộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện đúng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
- Nghĩa vụ chứng minh: Để việc kiện đòi suất tái định cư khi bị thu hồi đất có cơ sở, người khởi kiện cần thu thập và cung cấp cho Tòa án các tài liệu, chứng cứ để chứng minh:
- Điều kiện được hưởng suất tái định cư: Căn cứ theo quy định tại Khoản 4, Điều 111, Luật Đất đai 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Hành vi vi phạm: Chứng minh rằng cơ quan nhà nước đã không bố trí, bố trí không đủ, không đúng tiêu chuẩn suất tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt.
- Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Mọi dự án đầu tư có thu hồi đất đều phải lập và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Đây là căn cứ pháp lý quan trọng để người dân đối chiếu và xác định quyền lợi của mình. Nếu phương án này không có chính sách tái định cư hoặc có nhưng không được thực hiện đúng, đó chính là cơ sở để tiến hành khởi kiện.
Quy trình khởi kiện đòi suất tái định cư khi bị thu hồi đất
Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp về nhà ở sau khi bị thu hồi đất, việc nắm rõ quy trình khởi kiện là yếu tố then chốt. Quy trình này bao gồm nhiều giai đoạn, đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật tố tụng hành chính. Việc thực hiện đúng và đủ các bước sẽ giúp quá trình kiện đòi suất tái định cư khi bị thu hồi đất diễn ra thuận lợi và tăng cơ hội thành công.
Một vụ kiện hành chính về suất tái định cư sẽ trải qua các giai đoạn cốt lõi, bắt đầu từ việc xác định chính xác Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết, kế đến là khâu chuẩn bị một bộ hồ sơ khởi kiện đầy đủ và đúng quy định. Sau khi hồ sơ được nộp, Tòa án sẽ tiến hành thủ tục thụ lý vụ án. Cuối cùng, vụ án sẽ được đưa vào quy trình giải quyết bao gồm các phiên đối thoại, hòa giải và xét xử để đưa ra phán quyết cuối cùng. Dưới đây là chi tiết từng giai đoạn.
Xác định tòa án có thẩm quyền
Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, cấu trúc hành chính tại Việt Nam có sự thay đổi lớn với việc sáp nhập một số tỉnh và loại bỏ cấp huyện. Điều này dẫn đến sự điều chỉnh quan trọng về thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất và cơ quan xét xử các khiếu kiện liên quan.
Theo quy định mới tại Nghị định 151/2025/NĐ-CP, tùy từng trường hợp, thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất sẽ thuộc về:
-
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (theo điểm b khoản 1 Điều 5 và điểm a khoản 1 Điều 9).
-
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (theo khoản 2 Điều 10).
Khi có khiếu kiện đối với các quyết định bồi thường, thu hồi đất nêu trên, thẩm quyền giải quyết sơ thẩm sẽ thuộc về Tòa Hành chính Tòa án nhân dân khu vực, căn cứ theo Luật Tố tụng hành chính 2015 (sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 85/2025/QH15).
Việc xác định Tòa án nhân dân khu vực nào có thẩm quyền giải quyết được phân định theo lãnh thổ như sau:
- Đối với quyết định do Chủ tịch UBND cấp xã ban hành:
- Thẩm quyền thuộc về Tòa án nhân dân khu vực trên địa bàn có xã đó.
- Đối với quyết định do Chủ tịch UBND cấp tỉnh ban hành:
- Trường hợp 1: Nếu người khởi kiện (người dân, doanh nghiệp) có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở cùng tỉnh với UBND cấp tỉnh bị kiện, thẩm quyền sẽ thuộc về Tòa án nhân dân khu vực nơi người khởi kiện cư trú, làm việc hoặc có trụ sở.
- Trường hợp 2: Nếu người khởi kiện không có nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở cùng tỉnh với UBND cấp tỉnh bị kiện, thẩm quyền sẽ thuộc về Tòa án nhân dân khu vực nơi mà quyết định hành chính đó gây ảnh hưởng (làm phát sinh, thay đổi, hạn chế hay chấm dứt quyền, lợi ích) đối với người khởi kiện.
Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Hồ sơ khởi kiện là nền tảng của toàn bộ vụ án. Một bộ hồ sơ đầy đủ, rõ ràng và đúng quy định pháp luật sẽ là cơ sở vững chắc để Tòa án thụ lý và xem xét yêu cầu.
- Đơn khởi kiện:
- Phải được soạn thảo theo Mẫu số 01-HC (ban hành kèm theo Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐTP).
- Nội dung phải tuân thủ Điều 118 Luật Tố tụng Hành chính 2015, bao gồm các thông tin bắt buộc như: họ tên, địa chỉ người khởi kiện; tên cơ quan bị kiện; nội dung quyết định bị kiện; yêu cầu cụ thể của người khởi kiện; căn cứ pháp lý và thực tế; và chữ ký của người khởi kiện.
- Tài liệu, chứng cứ kèm theo: Đây là phần quan trọng nhất để chứng minh cho yêu cầu kiện đòi suất tái định cư khi bị thu hồi đất. Hồ sơ cần có:
- Tài liệu về quyết định bị kiện: Bản sao quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có).
- Giấy tờ chứng minh nhân thân: Bản sao công chứng CCCD/CMND, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh của các thành viên.
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở: Bản sao công chứng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ/sổ hồng), giấy phép xây dựng và các giấy tờ hợp pháp khác.
- Tài liệu liên quan đến dự án: Bản sao Quyết định phê duyệt dự án, Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết của dự án.
- Tài liệu chứng minh đủ điều kiện hưởng tái định cư: Các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được tái định cư theo Điều 111 Luật Đất đai 2024 và chứng minh không còn chỗ ở nào khác (nếu thuộc trường hợp này).
Thủ tục thụ lý
Sau khi nhận hồ sơ, Tòa án sẽ tiến hành quy trình thụ lý theo các bước nghiêm ngặt.
- Bước 1: Nhận và xem xét đơn (03 ngày làm việc): Chánh án phân công Thẩm phán xem xét đơn.
- Bước 2: Xử lý đơn (03 ngày làm việc): Thẩm phán sau khi xem xét sẽ ra một trong các quyết định: yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn; tiến hành thụ lý; chuyển đơn đến Tòa án có thẩm quyền; hoặc trả lại đơn.
- Bước 3: Thông báo nộp tạm ứng án phí: Nếu đơn hợp lệ, Thẩm phán ra thông báo để người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí trong thời hạn 10 ngày.
- Bước 4: Thụ lý vụ án: Vụ án được chính thức thụ lý vào ngày người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
- Bước 5: Thông báo về việc thụ lý (03 ngày làm việc): Tòa án gửi thông báo bằng văn bản cho người bị kiện, người có quyền lợi liên quan và Viện kiểm sát cùng cấp.
Quy trình giải quyết
Quy trình giải quyết một vụ án kiện đòi suất tái định cư khi bị thu hồi đất bao gồm các giai đoạn chính sau:
- Bước 1: Giai đoạn chuẩn bị xét xử (04 tháng, có thể gia hạn 02 tháng)
- Hoạt động của Thẩm phán: Lập hồ sơ, yêu cầu các bên giao nộp chứng cứ, xác minh thông tin, và tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại.
- Đối thoại: Đây là thủ tục đặc thù, tạo cơ hội để các bên thương lượng. Thẩm phán sẽ phân tích pháp lý, tạo điều kiện để người khởi kiện và cơ quan nhà nước (bên bị kiện) tìm tiếng nói chung.
- Xác minh phương án bồi thường: Thẩm phán sẽ yêu cầu bên bị kiện (UBND) cung cấp toàn bộ phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt để kiểm tra tính hợp pháp, quy trình lập và nội dung chính sách.
- Kết thúc giai đoạn: Thẩm phán sẽ ra một trong các quyết định: đưa vụ án ra xét xử, tạm đình chỉ, hoặc đình chỉ giải quyết vụ án.
- Bước 2: Giai đoạn xét xử sơ thẩm
- Mở phiên tòa: Phiên tòa phải được mở trong vòng 20 ngày (có thể gia hạn đến 30 ngày) kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
- Diễn biến phiên tòa: Hội đồng xét xử tiến hành các thủ tục, xét hỏi, tranh tụng công khai giữa các bên.
- Tuyên án: Hội đồng xét xử nghị án và tuyên bản án sơ thẩm.
- Bước 3: Giai đoạn xét xử phúc thẩm (nếu có kháng cáo, kháng nghị)
- Thời hạn: Kháng cáo, kháng nghị phải được thực hiện trong vòng 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
- Quy trình: Tòa án cấp phúc thẩm sẽ thụ lý lại vụ án, tiến hành giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm (thời hạn 60 ngày, có thể gia hạn 30 ngày) và mở phiên tòa phúc thẩm để xem xét lại bản án sơ thẩm. Bản án phúc thẩm là bản án có hiệu lực pháp luật cuối cùng.
>>> Xem thêm: Thủ tục khởi kiện quyết định bồi thường thu hồi đất
Dịch vụ luật sư khởi kiện khi không được bồi thường suất tái định cư
Dịch vụ luật sư khởi kiện khi không được bồi thường suất tái định cư là một dịch vụ pháp lý chuyên hỗ trợ người dân trong trường hợp họ không nhận được đầy đủ quyền lợi tái định cư theo quy định của pháp luật. Dưới đây là một số công việc mà Luật sư sẽ thực hiện:
- Tư vấn pháp lý về quyền lợi bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- Đánh giá tính hợp pháp của phương án bồi thường
- Thu thập, phân tích chứng cứ liên quan đến vụ việc
- Đại diện thân chủ khởi kiện ra tòa hành chính
- Bảo vệ quyền lợi của thân chủ trong quá trình tố tụng
- Tham gia quá trình giải quyết khiếu nại
- Hỗ trợ thủ tục kháng cáo bản án sơ thẩm
Kết luận
Tóm lại, bài viết đã hệ thống hóa toàn bộ quy trình kiện đòi suất tái định cư khi bị thu hồi đất, bao gồm các nội dung cốt lõi: điều kiện hưởng suất tái định cư theo Luật Đất đai 2024, cách xác định thời hiệu và phạm vi khởi kiện hợp lệ, cùng các bước tố tụng chi tiết tại Tòa án. Việc chuẩn bị một bộ hồ sơ khởi kiện đầy đủ và tuân thủ nghiêm ngặt các thủ tục pháp lý là nền tảng quyết định sự thành công của vụ án.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về thủ tục kiện đòi suất tái định cư khi bị thu hồi đất. Nếu có bất kì nội dung vướng mắc, cần hỗ trợ, giải đáp, tiến hành cụ thể việc khởi kiện tại Tòa liên quan đến vấn đề này hoặc các tranh chấp liên quan đến luật đất đai. Xin vui lòng liên hệ với Luật Long Phan PMT qua hotline 1900636387 để được hỗ trợ tư vấn kịp thời
Tags: Bồi thường thu hồi đất, Khởi kiện hành chính đất đai, kiện đòi suất tái định cư, tái định cư khi thu hồi đất
Nhà toi bị thu hồi đất ca nghin m2 mà chỉ đc 1 suất tái định cư chính, trong khi toi đã có gia đinh va o chung voi bố mẹ đã lam đơn xin xét hộ phụ cả 6-7 năm nay mà k thay tra lời phản hồi!
Kính chào bạn Thành Nhân,
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến luatlongphan.vn. Về vấn đề pháp lý mà bạn vừa trình bày, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước Thu hồi đất thì trường hợp hộ gia đình mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.
Vậy nên, việc gia đình bạn nhận được bao nhiêu suất tái định cư phụ thuộc hoàn toàn vào quỹ đất thực tế của địa phương và Quyết định của UBND cấp tỉnh. Trường hợp bạn không đồng ý với Quyết định hỗ trợ suất tái định cư, bạn có quyền viết Đơn khiếu nại gửi đến Ban bồi thường giải phóng mặt bằng và UBND cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất của bạn và yêu cầu họ giải trình lý do vì sao gia đình bạn chỉ nhận được 01 suất tái định cư. Việc giải quyết khiếu nại bắt buộc phải được ban hành bằng văn bản và có chữ ký của người có thẩm quyền kèm con dấu của cơ quan.
Nếu những cơ quan này không tiến hành giải quyết khiếu nại cho bạn, bạn có quyền khiếu nại lên cấp cao hơn (UBND cấp tỉnh) với lý do vi phạm pháp luật khiếu nại (cụ thể là không tiến hành giải quyết khiếu nại theo đúng tinh thần của Luật khiếu nại 2011). Hoặc bạn cũng có thể Tố cáo người không giải quyết khiếu nại bạn theo Quy định 102-QĐ/TW năm 2017.
Trường hợp xấu nhất là các cách trên đều không khả thi, bạn có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân để yêu cầu Hủy Quyết định hỗ trợ tái định cư đã được ban hành trước đây để UBND cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định hỗ trợ suất tái định cư mới.
Trên đây là nội dung tư vấn mang tính tham khảo của chúng dựa trên những thông tin mà bạn cung cấp. Trường hợp bạn muốn được tư vấn trực tiếp để hiểu rõ hơn về vấn đề, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ:
CÔNG TY LUẬT LONG PHAN PMT
– Trụ sở chính: 50/6 Trường Sơn, phường 2, quận Tân Bình, Tp.HCM
– Cơ sở 02: Căn hộ Officetel 3.34, Tầng 3, Lô OT-X2, toà nhà Sunrise City North, 27 Nguyễn Hữu Thọ, phường Tân Hưng, quận 7, Tp.HCM.
– Điện thoại liên hệ: 1900.63.63.87
Trân trọng !
Kính nhờ luật sư tư vấn giúp gia đình tôi.
Gia đình tôi sống trên mảnh đất rộng 137m2 có 5 hộ khẩu. Dự án xây cầu thì nhà tôi bị ảnh hưởng 54m2. Diện tích còn lại không đủ cấp phép xây dựng nên được cán bộ TTPTQĐ hướng dẫn làm đơn đề nghị thu hồi để tái định cư. Sau khi ra phương án hỗ trợ 5 lô đất TĐC và niêm yết công khai thì có quyết định chỉ hổ trợ 1 hộ chính và 1 hộ phụ. 3 trường hợp còn lại ko được với lý do không ăn ở thường xuyên tại địa chỉ giải tỏa. Trong 3 trường hợp thì có 1 hộ ở nhà ngoại 3 năm. 1 trường hợp do bên thi công xây dựng dẫn tới mất an yoafn nên có thuê trọ gần nhà để đựng dụng cụ. 1 trường hợp làm việc xa nên có lúc ở nhà có lúc ở lại chổ làm.
Cho tôi hỏi giải quyết như vậy có đúng với chính sách và quy định không?
Xin chân thành cảm ơn!
nhà tôi tại biên hòa đồng nai. gồm có 2 thế hệ và 3 hộ khẩu gồm bố mẹ. và anh chị em. mọi người đều đã có gia đình ) cùng cư trú trên một mảng đất của ông ba để lại từ trước giai phóng do nhiều lý do nên.hiện thửa đất do tôi là con gái út đứng tên.(từ năm 2014) có diện tích 76m2 nay bị thu hồi .hiện đã dc cấp 1 suất tái định cư và bồi thường đầy đủ cho tôi. vậy những người cùng sinh sông trên căn nhà đó(có sổ hộ khẩu riêng )có dc xét cấp đất tái định cư không? xin cảm ơn
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến cho chúng tôi, vấn đề của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Các trường hợp được hỗ trợ tái định cư theo quy định tại (Điều 79 Luật đất đai 2013) và (Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP) như sau:
1. Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi
2. Trường hợp hộ gia đình có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất ở thu hồi thì UBND cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình hình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.
Như vậy, nếu đáp ứng các quy định trên thì có thể được hưởng suất tái định cư khi bị thu hồi đất.
Trên đây là tư vấn sơ bộ của chúng tôi về thắc mắc của bạn, trường hợp bạn gặp khó khăn hoặc cần tư vấn sâu hơn, vui lòng liên hệ tới hotline 1900.63.63.87 để được Luật sư hỗ trợ nhanh chóng.
Gia đình tôi có sử dụng mảnh đất có diện tích 440m trong đó có 300m đất ở, hiện nay gia đình tôi bị thu hồi toàn bộ diện tích trên để thực hiện dự án làm đường. Gia đình tôi giờ là 4 khẩu: bố mẹ và vợ chồng tôi, hiện gia đình tôi k có thêm mảnh đất nào khác trên địa bàn, vậy xin hỏi luật sư gia đình tôi có được hưởng suất tái định cư thứ 2 k? Rất mong nhận được sự phản hồi sớm của Quý luật sư!
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến cho chúng tôi, vấn đề của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Các trường hợp được hỗ trợ tái định cư theo quy định tại (Điều 79 Luật đất đai 2013) và (Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP) như sau:
1. Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi
2. Trường hợp hộ gia đình có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất ở thu hồi thì UBND cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình hình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì gia đình bạn có thể được hưởng suất tái định cư khi bị thu hồi đất.
Trên đây là tư vấn sơ bộ của chúng tôi về thắc mắc của bạn, trường hợp bạn gặp khó khăn hoặc cần tư vấn sâu hơn, vui lòng liên hệ tới hotline 1900.63.63.87 để được Luật sư hỗ trợ nhanh chóng.
Xin cho tôi hỏi. Gd tôi có mảnh đất 200m2 ở đồng nai. Trong đó 110m2 đất ở tại đô thị, phần còn lại là đất trồng cây lâu năm. Nhưng nằm trong quy hoach làm đường cao tốc. Gd tôi không có hộ khẩu ở đó và cũng không có mảnh đất nào trong phường, thị xa,thị trấn. Vậy cho tôi hỏi khi giải tỏa gd tôi có được đền bù tdc hoăch đất ở không? Hay chỉ được bồi thường bằng tiền. Xin cảm ơn
1
Điều 78 Luật Đất đai năm 2013, Khoản 1, Điều 5 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.Điều 78 Luật Đất đai năm 2013, Khoản 1, Điều 5 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở, không đủ điều kiện để được cấp phép xây dựng nhà ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:
a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng việc giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư;
b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định bồi thường bằng việc giao đất ở theo đề nghị của hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi;
c) Phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở hoặc không đủ điều kiện để được cấp phép xây dựng nhà ở theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh thì Nhà nước thu hồi và bồi thường theo quy định. Phần diện tích đất này được giao cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng quản lý theo quy định về quản lý đất công hiện hành.
Trân trọng!