Hướng dẫn lập di chúc để lại nhà đất tránh tranh chấp cần xuất phát từ việc hiểu rằng di chúc là ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản cho người khác sau khi chết và chỉ hợp pháp khi đáp ứng điều kiện pháp luật. Khi lập di chúc, cần ghi rõ thông tin nhà đất, người thừa kế, phần di sản được hưởng và nên công chứng hoặc chứng thực. Bài viết sau của Luật Long Phan PMT sẽ giúp Quý khách hiểu rõ hơn cách lập di chúc hợp pháp tránh tranh chấp để vừa bảo đảm giá trị pháp lý, vừa hạn chế mâu thuẫn, giúp ý nguyện của người lập được thực hiện trọn vẹn.

Lựa chọn hình thức lập di chúc đảm bảo pháp lý nhất
Việc lựa chọn đúng hình thức lập di chúc hợp pháp không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của người để lại tài sản mà còn giảm thiểu tối đa rủi ro tranh chấp thừa kế. Dưới đây là các hình thức lập di chúc đảm bảo pháp lý nhất.
Thứ nhất, di chúc bằng văn bản có công chứng (hoặc chứng thực tại UBND cấp xã khi phù hợp) là hình thức có giá trị chứng minh cao nhất. Hình thức này giúp chứng minh năng lực, ý chí tự nguyện và giảm rủi ro tố tụng khi xảy ra tranh chấp.
Theo khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc bằng văn bản có công chứng được coi là hợp pháp khi:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Bên cạnh đó, người lập di chúc trực tiếp đến văn phòng công chứng hoặc tổ chức hành nghề công chứng để trình bày ý chí chia di sản theo quy định tại Điều 636 Bộ luật Dân sự 2015.
Thứ hai, di chúc bằng miệng là hình thức chỉ dùng khi tính mạng bị đe dọa. Theo khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc bằng miệng được coi là hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Người lập di chúc rơi vào tình trạng tính mạng bị đe dọa, không có khả năng lập bằng văn bản;
- Có ít nhất 2 người làm chứng, người làm chứng ghi chép lại cùng ký tên hoặc điểm chỉ;
- Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày lập di chúc miệng phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
>>> Xem thêm: Di chúc thừa kế di sản: Cách lập di chúc hợp pháp
Lưu ý những nội dung bắt buộc phải có trong di chúc
Thứ nhất, nội dung tối thiểu phải có trong di chúc theo Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những nội dung bắt buộc phải có trong di chúc như sau:
- Ngày, tháng, năm lập di chúc
- Thông tin người lập di chúc
- Thông tin người được hưởng di sản
- Mô tả chính xác, chi tiết nhà, đất (số thửa, tờ bản đồ, diện tích, địa chỉ, số Giấy chứng nhận)
Ngoài ra, di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trong trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Thứ hai, điều khoản về người thừa kế dự phòng. Cần lưu ý rằng di chúc sẽ không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế theo quy định tại Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015. Việc bổ sung điều khoản về người thừa kế dự phòng là một giải pháp cần thiết để đảm bảo di chúc được thực hiện đúng ý chí người lập, tránh tranh chấp pháp lý.
Thứ ba, tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rằng vợ/ chồng, cha mẹ, con chưa thành niên; con thành niên không có khả năng lao động vẫn được hưởng 2/3 suất theo pháp luật trừ trường hợp người từ chối nhận di sản theo quy định hoặc không được quyền hưởng di sản. Đây là một điều khoản bắt buộc theo đúng quy định của pháp luật nên trong di chúc cần ghi rõ đã trích phần bắt buộc cho các đối tượng liên quan để đảm bảo quyền lợi chính đáng cho những người thân trong gia đình, tránh khiếu kiện hoặc tranh chấp sau này.
Thứ tư, điều khoản về người quản lý/thi hành di chúc. Khi lập di chúc, cần lưu ý thêm điều khoản quy định về người quản lý/ thi hành di chúc để đảm bảo rằng sẽ có người trực tiếp bảo quản và quản lý tài sản đến khi chia thừa kế. Trong điều khoản này cũng cần lưu ý nêu rõ quyền và nghĩa vụ của người quản lý tài sản giúp xác định ranh giới rõ ràng, tránh tình trạng người quản lý tự ý sử dụng hoặc định đoạt tài sản không đúng mục đích; tạo căn cứ pháp lý minh bạch để người quản lý thực hiện đúng trách nhiệm: bảo quản tài sản, đại diện làm thủ tục, chi trả chi phí hợp lý.
>>> Xem thêm: Mẫu di chúc thừa kế đất đai viết tay chuẩn xác và đúng luật

Thành phần hồ sơ cần chuẩn bị để lập di chúc
Để công chứng di chúc, người lập di chúc cần phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ sau đây:
- Giấy tờ tùy thân của người lập di chúc: bản sao CCCD/hộ chiếu còn giá trị sử dụng (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu); Giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Giấy tờ về di sản: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;
- Giấy tờ chứng minh năng lực hành vi dân sự: hồ sơ khám sức khỏe với mục đích lập di chúc về tình trạng của chủ thể lập di chúc là minh mẫn, tự nguyện;
- Giấy tờ chứng minh tình trạng tài sản (nếu là tài sản chung vợ chồng): văn bản cam kết/thỏa thuận xác nhận phần sở hữu tài sản. Người lập chỉ định đoạt phần của mình trong tài sản chung (căn cứ theo chế độ tài sản vợ chồng được quy định tại Điều 33, Điều 38, Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).
Trong trường hợp, người lập di chúc thuộc diện già yếu, không thể đi lại được có thể yêu cầu công chứng/ chứng thực ngoài trụ sở theo khoản 1 Điều 10 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
>>>> Xem thêm: Thủ tục thừa kế theo di chúc
Một số lưu ý đặc biệt khi lập di chúc
Việc lập di chúc để lại nhà đất không chỉ dừng lại ở thủ tục pháp lý cơ bản mà còn đòi hỏi người lập phải lưu ý đến nhiều yếu tố đặc biệt. Những lưu ý này có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm di chúc hợp pháp, tránh bị vô hiệu và hạn chế tối đa nguy cơ tranh chấp phát sinh.

Người hưởng di sản theo di chúc là con chưa thành niên/ không có khả năng lao động
Theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 thì người có tài sản không để lại di chúc thì con dưới 18 tuổi vẫn được hưởng di sản mà không phụ thuộc vào nội dung của di chúc và được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 đó.
Và việc quản lý tài sản riêng của con được quy định tại Điều 76 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
- Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý;
- Đối với tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự do cha mẹ quản lý. Bên cạnh đó, cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con. Tài sản riêng sẽ được giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác;
- Cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con nếu con đang được người khác giám hộ hoặc người tặng cho tài sản hoặc để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định người khác quản lý tài sản đó;
- Trường hợp cha mẹ đang quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên hoặc con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự và con được giao cho người khác giám hộ thì tài sản riêng của con được giao lại cho người giám hộ quản lý.
Vì vậy, người hưởng di sản theo di chúc là con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động cần người giám hộ hợp pháp quản lý tài sản đến khi đủ điều kiện tự quản lý.
Người hưởng di sản là người có quốc tịch nước ngoài
Đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
Theo khoản 1 Điều 44 Luật Đất đai 2024 quy định người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Bên cạnh đó sẽ có quyền sử dụng đất ở do nhận chuyển quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở, có quyền và nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Đất đai 2024 và quyền và nghĩa vụ chung chung được quy định tại Điều 26 và Điều 31 Luật này.
Đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở nhận thừa kế nhà ở, quyền sử dụng đất.
Theo Điều 44 Luật Đất đai 2024 quy định chia thành 2 trường hợp như sau:
- Theo khoản 3 quy định trường hợp 1: Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này. Đối với trường hợp này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế.
- Theo khoản 4 quy định trường hợp 2: Trường hợp trong số những người nhận thừa kế có người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam còn những người khác thuộc diện được nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa phân chia thừa kế quyền sử dụng đất cho từng người nhận thừa kế. Đối với trường hợp này thì những người nhận thừa kế hoặc người đại diện theo ủy quyền bằng văn bản nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại tổ chức đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.
Vì vậy theo khoản 5 Điều 44 Luật Đất đai 2024 quy định người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc 2 trường hợp trên được được ủy quyền bằng văn bản cho người khác trông nom hoặc tạm sử dụng đất và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
>>>>Xem thêm: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận di sản là đất đai
Di sản là tài sản đang thế chấp/đang tranh chấp
- Đối với tài sản đang thế chấp
Theo quy định tại khoản 8 Điều 320 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên thế chấp, thì không có hạn chế về quyền để lại di chúc đối với tài sản đang thế chấp nên tài sản đang thế chấp vẫn được lập di chúc. Tuy nhiên sau này khi đến thời điểm mở di sản người được nhận di sản khai nhận di sản phải thực hiện xong nghĩa vụ của người lập di chúc để lại mới có thể làm thủ tục khai nhận di sản được.
Nếu di sản đang là tài sản thế chấp vào thời điểm mở thừa kế, theo quy định tại khoản 1 Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác”. Theo đó, người nhận thừa kế phải kế thừa nghĩa vụ của người để lại di sản, hoàn thành nghĩa vụ thế chấp.
Tại khoản 3 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản thế chấp đã xử lý: “Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.”.
- Đối với tài sản đang tranh chấp
Theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 về điều kiện thực hiện quyền thừa kế bằng quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền thừa kế khi có các điều kiện sau:” Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật”.
Vì vậy, đất đang có tranh chấp người lập di chúc vẫn có thể lập di chúc để định đoạt phần tài sản của mình được, tuy nhiên việc sau này khai nhận di sản thì người được nhận di sản sẽ phải chờ các cơ quan chức năng giải quyết xong tranh chấp, xác định rõ phần di sản của người lập di chúc thì mới có thể làm thủ tục khai nhận di sản nếu di chúc hợp pháp.
Dịch vụ tư vấn và soạn thảo di chúc
Dịch vụ tư vấn và soạn thảo di chúc tại Luật Long Phan PMT giúp khách hàng phân chia tài sản hợp pháp, rõ ràng và đúng ý chí. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, chúng tôi hỗ trợ từ khâu tư vấn, soạn thảo đến công chứng, đảm bảo di chúc có hiệu lực và hạn chế tối đa tranh chấp phát sinh. Dịch vụ của chúng tôi bao gồm:
- Tư vấn pháp lý về điều kiện và thủ tục lập di chúc hợp pháp.
- Hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ và lựa chọn người làm chứng phù hợp.
- Soạn thảo và hỗ trợ thủ tục công chứng di chúc theo đúng quy định pháp luật.
- Hỗ trợ xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện thủ tục.
- Đại diện bảo vệ quyền lợi của khách hàng tại Tòa án khi có tranh chấp.
- Thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu, chuyển nhượng tài sản thừa kế.
Các câu hỏi thường gặp (FAQs)
Sau đây là phần giải đáp cho một số câu hỏi pháp lý thường gặp trong tình huống thực tiễn khi soạn thảo di chúc:
Thời điểm mở thừa kế theo quy định của pháp luật được xác định là khi nào?
Theo quy định tại Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015, thời điểm mở thừa kế được xác định là thời điểm người có tài sản chết. Nếu một người được Tòa án tuyên bố đã chết, thì thời điểm mở thừa kế sẽ là ngày được xác định theo khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế được xác định là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản. Quy định này giúp xác định rõ thời điểm và địa điểm làm cơ sở để tiến hành các thủ tục phân chia di sản thừa kế.
Sau khi đã lập di chúc để lại đất cho con, người lập di chúc có được quyền thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 640 Bộ luật Dân sự năm 2015, Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào. Đồng thời, theo khoản 5 Điều 643 Bộ luật Dân sự quy định khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng mới có hiệu lực. Do đó, nếu cùng một thửa đất, khi đã để di chúc cho con nhưng sau đó đổi ý không cho con đất hoặc chỉ cho một phần hoặc truất quyền hưởng di sản thừa kế của người con này cũng hoàn toàn hợp pháp. Bản di chúc được lập sau cùng sẽ là bản di chúc có hiệu lực pháp luật.
Khi lập di chúc để lại đất cho một con, có cần sự đồng ý của tất cả các người con không?
Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 nêu rõ, di chúc là ý chí của người lập di chúc khi muốn chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi người lập di chúc chết. Do đó, có thể thấy, lập di chúc là ý nguyện của người lập di chúc. Đồng nghĩa, việc để di chúc cho ai là quyền của người để lại di chúc. Tuy nhiên theo quy định tại Điều 644 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc bao gồm con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng và con thành niên mà không có khả năng lao động. Những người thừa kế này vẫn sẽ được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản (Điều 620 Luật này) hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản (khoản 1 Điều 621 Luật này). Vì vậy kể cả cha mẹ chỉ để lại tài sản cho một người con thì những người con ruột còn lại vẫn có khả năng được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật.
Những người nào không được phép làm chứng khi lập di chúc?
Đối với di chúc bằng văn bản không có người làm chứng theo quy định tại Điều 633 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này.
Đối với di chúc bằng văn bản có người làm chứng theo quy định tại Điều 634 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc
Theo Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rằng mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Có thể hủy bỏ di chúc đã được công chứng có được không?
Theo Điều 53, khoản 4 Điều 58 Luật Công chứng 2014 quy định khi người lập di chúc muốn hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc hủy bỏ đó. Ngoài ra trong trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc. Vì vậy người lập di chúc hoàn toàn có thể hủy bỏ di chúc đã được công chứng.
>>>> Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục hủy bỏ di chúc đã công chứng
Kết luận
Việc lập di chúc để lại nhà đất không chỉ là cách thể hiện ý chí cuối cùng của người để lại tài sản mà còn là giải pháp hữu hiệu để bảo đảm việc phân chia di sản được minh bạch, hợp pháp và hạn chế tối đa tranh chấp. Để di chúc có giá trị pháp lý và được thực thi đúng mong muốn, người lập di chúc cần tuân thủ đầy đủ quy định pháp luật, ghi rõ ràng quyền – nghĩa vụ của các bên. Nếu Quý khách hàng cần được tư vấn chuyên sâu về lập và soạn thảo di chúc, vui lòng liên hệ Luật Long Phan PMT qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ nhanh nhất.
Tags: Công chứng di chúc, Di chúc nhà đất, Lập di chúc hợp pháp, Phân chia di sản thừa kế, Thủ tục lập di chúc, thừa kế theo di chúc, Tranh chấp thừa kế đất đai

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.