Thủ tục thừa kế theo di chúc đòi hỏi người thừa kế phải thực hiện nhiều bước pháp lý từ công bố di chúc đến đăng ký quyền sở hữu tài sản. Quá trình này bao gồm việc chuẩn bị hồ sơ yêu cầu khai nhận di sản thừa kế, xác minh tính hợp pháp của di chúc và hoàn tất các thủ tục công chứng cần thiết. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết về quy trình thừa kế theo di chúc tại Việt Nam.

Thừa kế theo di chúc tại Việt Nam
Thừa kế theo di chúc là hình thức thừa kế dựa trên ý chí của người để lại di sản được thể hiện trong di chúc. Đây là cách thức ưu tiên trong việc phân chia tài sản theo quy định của pháp luật Việt Nam. Bộ luật Dân sự 2015 đã quy định chi tiết về vấn đề này, đặc biệt là từ Điều 624 đến Điều 643.
Di chúc hợp pháp phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản về hình thức và nội dung. Người lập di chúc phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không bị lừa dối, đe dọa hoặc ép buộc. Di chúc cần thể hiện rõ ý chí của người lập, xác định người thừa kế và phần tài sản được thừa kế.
Người thừa kế theo di chúc có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Họ có quyền nhận di sản nếu còn sống tại thời điểm mở thừa kế, có năng lực pháp luật dân sự đầy đủ và không bị truất quyền thừa kế. Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc tại Điều 644.
Pháp luật Việt Nam phân biệt rõ giữa thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Thừa kế theo di chúc được ưu tiên áp dụng. Chỉ khi không có di chúc hoặc di chúc vô hiệu một phần/toàn bộ thì mới áp dụng thừa kế theo pháp luật đối với phần tài sản không được định đoạt trong di chúc hoặc phần di chúc vô hiệu.
Hướng dẫn từng bước lập di chúc hợp lệ
Di chúc hợp lệ là yếu tố then chốt để đảm bảo quá trình thừa kế diễn ra suôn sẻ. Bộ luật Dân sự 2015 quy định nhiều hình thức di chúc như di chúc bằng văn bản, di chúc bằng lời nói và các hình thức đặc biệt khác. Mỗi hình thức đều có những yêu cầu riêng về tính hợp pháp.
Quy trình soạn thảo di chúc bắt đầu từ việc liệt kê đầy đủ tài sản sở hữu, xác định người thừa kế và phần tài sản họ được nhận. Người lập di chúc cần ghi rõ thông tin cá nhân, thời gian lập di chúc và ký xác nhận. Nếu di chúc được công chứng, công chứng viên sẽ kiểm tra năng lực hành vi và ý chí tự nguyện trước khi chứng nhận.
Di chúc nên bao gồm các điều khoản về việc chỉ định người thừa kế, phân chia tài sản cụ thể, chỉ định người giám hộ cho trẻ em, hướng dẫn về tang lễ và các nguyện vọng đặc biệt khác. Ví dụ: “Tôi, Nguyễn Văn A, sinh ngày… tại…, để lại căn nhà số… cho con trai tôi là Nguyễn Văn B, sinh ngày… tại…”.
Những sai lầm thường gặp khi soạn thảo di chúc bao gồm không xác định rõ tài sản, không cập nhật di chúc khi hoàn cảnh thay đổi, không chỉ định người thay thế nếu người thừa kế từ chối hoặc không đủ điều kiện nhận di sản. Một sai lầm nghiêm trọng là xâm phạm quyền của người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.
Nội dung di chúc
Theo Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Ngày, tháng, năm lập di chúc;
- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản.
Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa
Di chúc hợp pháp
Tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc hợp pháp như sau:
- Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Quy trình thủ tục thừa kế theo di chúc từ A đến Z
Thông báo người để lại di sản đã mất và công bố di chúc
Quy trình thừa kế bắt đầu từ việc thông báo người để lại di sản đã mất và công bố di chúc. Đây là bước đầu tiên và quan trọng trong cả quá trình thừa kế theo di chúc. Người thân trong gia đình, người được giao nhiệm vụ quản lý di sản hoặc người được chỉ định trong di chúc có trách nhiệm thông báo cho những người thừa kế.
Việc thông báo phải được thực hiện trong thời hạn hợp lý sau khi người để lại di sản qua đời. Theo quy định tại Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết, thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Công bố di chúc là việc người giữ di chúc hoặc cơ quan có thẩm quyền đọc nội dung di chúc cho người thừa kế và những người có liên quan. Đối với di chúc công chứng, công chứng viên sẽ thực hiện việc công bố. Với di chúc để tại nhà, người giữ di chúc hoặc người thực thi di chúc có trách nhiệm công bố. Trường hợp phức tạp, việc công bố có thể được thực hiện thông qua Tòa án.
>>> Xem thêm: Thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo di chúc, theo pháp luật
Khai nhận di sản
Khai nhận di sản là quá trình người thừa kế chính thức xác nhận quyền thừa kế của mình đối với di sản. Quy trình này đòi hỏi việc chuẩn bị hồ sơ yêu cầu khai nhận di sản thừa kế theo di chúc và nộp tại cơ quan có thẩm quyền. Hồ sơ cần chuẩn bị quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 57 Luật Công chứng 2014
Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế theo di chúc bao gồm các giấy tờ cơ bản sau:
- Văn bản khai nhận di sản thừa kế
- Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy tờ chứng minh người để lại di sản đã chết
- Bản chính di chúc hoặc bản sao có chứng thực
- Giấy tờ tùy thân của người yêu cầu khai nhận di sản (CCCD, Hộ chiếu)
- Giấy tờ chứng minh quan hệ với người để lại di sản (nếu có)
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản thừa kế (sổ đỏ, giấy chứng nhận quyền sở hữu…)
- Biên bản về việc ghi nhận di chúc bằng lời nói (nếu có)
- Văn bản thỏa thuận phân chia di sản giữa những người thừa kế (nếu có)
Đối với trường hợp thừa kế đất đai, cần bổ sung thêm:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Bản đồ, sơ đồ thửa đất (nếu có)
- Hợp đồng thuê đất (nếu có)
Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế cần được nộp tại Phòng Công chứng hoặc Văn phòng công chứng nơi mở thừa kế hoặc nơi có tài sản thừa kế.
Xác minh và công nhận tính hợp lệ của di chúc
Sau khi hồ sơ được nộp, công chứng viên sẽ tiến hành xác minh và công nhận tính hợp lệ của di chúc. Đây là bước quan trọng để đảm bảo quyền lợi của tất cả những người liên quan đến thừa kế.
Công chứng viên có vai trò kiểm tra tính hợp pháp của di chúc, bao gồm hình thức, nội dung và điều kiện có hiệu lực. Họ sẽ xác minh năng lực hành vi dân sự của người lập di chúc tại thời điểm lập, tính tự nguyện trong việc lập di chúc và sự tuân thủ các quy định pháp luật khác.

Phân chia tài sản
Phân chia tài sản thừa kế là bước tiếp theo sau khi di chúc được công nhận hợp lệ. Quá trình này tuân theo ý nguyện của người lập di chúc và các quy định pháp luật liên quan, đặc biệt là quyền của những người thừa kế bắt buộc.
Phân chia tài sản được tiến hành theo nội dung di chúc, trừ phần di sản dành cho người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015. Bao gồm Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con thành niên mà không có khả năng lao động.. Họ có quyền hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất thừa kế theo pháp luật nếu không được hưởng hoặc hưởng ít hơn theo di chúc.
Tranh chấp trong quá trình phân chia tài sản có thể được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải tại cơ quan công chứng hoặc khởi kiện tại Tòa án. Tòa án sẽ xem xét các yếu tố như nội dung di chúc, quyền của người thừa kế bắt buộc và các quy định pháp luật liên quan để đưa ra phán quyết công bằng.
Về thuế thừa kế, theo Luật Thuế thu nhập cá nhân hiện hành, người thừa kế tài sản là bất động sản không phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ việc thừa kế này. Tuy nhiên, họ có nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu đối với bất động sản thừa kế.
Đăng ký quyền sở hữu
Đăng ký quyền sở hữu là bước cuối cùng trong quy trình thừa kế theo di chúc. Quá trình này đảm bảo người thừa kế được công nhận chính thức quyền sở hữu đối với tài sản thừa kế trước pháp luật.
Đối với đất đai và nhà ở, người thừa kế cần nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có bất động sản. Hồ sơ bao gồm: đơn đăng ký biến động đất đai, văn bản khai nhận di sản thừa kế đã được công chứng, giấy chứng tử, bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, và các giấy tờ khác theo yêu cầu. Thời gian xử lý hồ sơ thường từ 10 đến 30 ngày tùy địa phương.
Đối với xe cộ, người thừa kế cần đến cơ quan đăng ký xe (thường là Phòng Cảnh sát giao thông) để làm thủ tục sang tên. Hồ sơ cần chuẩn bị: đơn đề nghị sang tên, văn bản khai nhận di sản thừa kế, giấy chứng tử, đăng ký xe, biên lai thuế trước bạ và các giấy tờ khác theo quy định.
Đối với tài khoản ngân hàng, cổ phiếu, trái phiếu và các tài sản tài chính khác, người thừa kế cần liên hệ trực tiếp với tổ chức tài chính liên quan để thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu. Thông thường, các tổ chức này sẽ yêu cầu văn bản khai nhận di sản thừa kế đã được công chứng, giấy chứng tử và giấy tờ tùy thân của người thừa kế.
>>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp thừa kế nhà ở theo di chúc
Dịch vụ luật sư tư vấn thủ tục thừa kế theo di chúc
Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ tư vấn toàn diện về thủ tục khai nhận di sản thừa kế, bao gồm:
- Tư vấn pháp lý trước và trong quá trình thừa kế
- Soạn thảo và hỗ trợ thủ tục công chứng di chúc theo đúng quy định pháp luật
- Thu thập và hoàn thiện hồ sơ khai nhận di sản thừa kế
- Đại diện theo ủy quyền để thực hiện các thủ tục tại cơ quan nhà nước
- Giải quyết tranh chấp thừa kế thông qua thương lượng, hòa giải
- Đại diện bảo vệ quyền lợi của khách hàng tại Tòa án khi có tranh chấp
- Thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu, chuyển nhượng tài sản thừa kế
- Tư vấn về nghĩa vụ thuế và các chi phí liên quan đến thừa kế

Các câu hỏi thường gặp
Dưới đây là giải đáp các thắc mắc thường gặp:
Di chúc viết tay không có công chứng có giá trị pháp lý không?
Di chúc viết tay không công chứng vẫn có giá trị pháp lý nếu tuân thủ điều kiện tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015. Tuy nhiên, di chúc không công chứng có nguy cơ bị tranh chấp cao hơn.
Người nước ngoài có thể thừa kế bất động sản tại Việt Nam không?
Theo Luật Đất đai 2024 và Luật Nhà ở 2023, người nước ngoài có thể thừa kế quyền sử dụng đất hoặc sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Tuy nhiên, trường hợp là đất đai thì hoặc tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất thì Luật Đất đai quy định trong trường hợp người nhận thừa kế là người nước ngoài, không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với đất thì người nhận thừa kế sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất, mà chỉ được hưởng phần giá trị tương đương
Trong trường hợp không tìm thấy di chúc sau khi người để lại di sản qua đời thì phải làm gì?
Khi không tìm thấy di chúc, việc thừa kế sẽ được áp dụng theo pháp luật. Tài sản sẽ được chia theo hàng thừa kế, với ưu tiên cho vợ/chồng, con, cha mẹ của người chết.
Người thừa kế có thể từ chối nhận di sản không?
Có, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản theo Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015. Việc từ chối phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
Thời hiệu khởi kiện về tranh chấp thừa kế là bao lâu?
Theo Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện về thừa kế là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Đây là thời gian dài hơn so với các thời hiệu khởi kiện thông thường khác.
Làm thế nào để sửa đổi hoặc hủy bỏ di chúc đã lập?
Theo Điều 640 Bộ luật Dân sự 2015 thì người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ
Ai là người quản lý di sản khi chưa phân chia?
Theo Điều 616 Bộ luật Dân sự 2015 thì người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra.Trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.
Di chúc có hiệu lực từ khi nào?
Di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế, tức là khi người lập di chúc chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết.
Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm được xử lý như thế nào ?
Trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời điểm do không thể xác định được người nào chết trước (sau đây gọi chung là chết cùng thời điểm) thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 của Bộ luật Dân sự
Chi phí công chứng di chúc và văn bản khai nhận di sản thừa kế là bao nhiêu?
Chi phí công chứng di chúc thường từ 50.000đ đến 100.000đ tùy tỉnh/thành phố. Chi phí công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế dựa trên giá trị tài sản thừa kế, từ 0,1% đến 0,5% giá trị tài sản, với mức tối thiểu 50.000đ và tối đa 500.000đ theo Thông tư 257/2016/TT-BTC.
Kết luận
Bài viết trên đã hướng dẫn khá chi tiết về thủ tục nhận di sản thừa kế theo di chúc. Thủ tục này đòi hỏi phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ cũng như thực hiện theo đúng trình tự thủ tục để tránh trường hợp bị kéo dài. Liên hệ Luật Long Phan PMT qua hotline 1900636387 để được các Luật sư chuyên môn hướng dẫn chi tiết hồ sơ và thủ tục cũng như phương án giải quyết tranh chấp nếu có trong quá trình thừa kế di sản theo di chúc.
Tags: Di chúc hợp pháp, Khai nhận di sản, thủ tục thừa kế, thừa kế theo di chúc
Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.