Giải quyết tranh chấp về IP trong nhượng quyền thương mại

Giải quyết tranh chấp về IP trong nhượng quyền thương mại phát sinh khi quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến nhãn hiệu, bí mật kinh doanh, bản quyền hoặc tài khoản số bị sử dụng sai lệch hoặc vượt quá phạm vi hợp đồng nhượng quyền thương mại. Những tranh chấp này ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín, giá trị thương hiệu và lợi ích kinh tế của các bên. Nội dung bài viết này của Luật Long Phan PMT sẽ phân tích chi tiết vấn đề này.

Hướng dẫn giải quyết tranh chấp về IP trong nhượng quyền thương mại 
Hướng dẫn giải quyết tranh chấp về IP trong nhượng quyền thương mại

Nội Dung Bài Viết

Nhận diện và xác định loại tranh chấp để có phương án giải quyết cụ thể, hiệu quả

Giải quyết tranh chấp về IP trong nhượng quyền thương mại cần bắt đầu bằng việc xác định đúng bản chất của đối tượng bị xâm phạm. Trong hợp đồng nhượng quyền thương mại, các quyền sở hữu trí tuệ (IP) được cấp phép thường bao gồm nhãn hiệu, tên thương mại, bí mật kinh doanh, bản quyền và các tài khoản số. Khi phát sinh mâu thuẫn, việc nhận diện rõ loại quyền bị vi phạm giúp lựa chọn phương án xử lý phù hợp và giảm thiểu rủi ro pháp lý.

Nhãn hiệu và tên thương mại

Đây là yếu tố cốt lõi trong hợp đồng nhượng quyền thương mại. Tranh chấp thường xảy ra khi bên nhận quyền sử dụng nhãn hiệu ngoài phạm vi lãnh thổ đã thỏa thuận, thay đổi chuẩn nhận diện thương hiệu, hoặc tiếp tục sử dụng nhãn hiệu sau khi hợp đồng đã chấm dứt. Ngoài ra, hiện tượng đăng ký nhãn hiệu “ký sinh” tại Việt Nam cũng là một dạng tranh chấp phổ biến, gây ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của bên nhượng quyền. 

>>> Xem thêm: Thủ tục khởi kiện hành vi sử dụng trái phép nhãn hiệu đã được bảo hộ

Bí mật kinh doanh/know-how

Yếu tố này cũng là nguồn gốc của tranh chấp. Tranh chấp có thể phát sinh do bị rò rỉ công thức, quy trình vận hành, sổ tay thương hiệu hoặc dùng sai mục đích nhượng quyền hoặc chia sẻ tài liệu nội bộ cho bên thứ ba mà không được sự cho phép. Đây là hành vi vi phạm Điều 84 và Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, dẫn đến trách nhiệm bồi thường dân sự và xử lý hành chính.

>>> Xem thêm: Tranh chấp về bảo mật bí quyết kinh doanh trong nhượng quyền

Bản quyền

Trong hoạt động nhượng quyền thương mại, bản quyền thường phát sinh từ các tài liệu đào tạo, giáo trình, sổ tay hướng dẫn và quy trình vận hành chuẩn. Menu với thiết kế, hình ảnh minh họa, cách trình bày sản phẩm cũng được coi là tác phẩm có bảo hộ quyền tác giả. Bên cạnh đó, thiết kế cửa hàng về không gian, màu sắc và kiến trúc, cùng với các ảnh quảng bá, clip giới thiệu sản phẩm, TVC, đều là tài sản trí tuệ có giá trị. Phần mềm POS và CRM, dưới dạng chương trình máy tính, cũng được Luật Sở hữu trí tuệ bảo hộ như một đối tượng bản quyền, góp phần đảm bảo tính thống nhất trong quản lý hệ thống nhượng quyền.

>>> Xem thêm: Vi phạm bản quyền trong kinh doanh và hướng xử lý

Tài khoản số

Ngoài các vấn đề trên, tài khoản số cũng là yếu tố dễ phát sinh tranh chấp về IP. Tên miền website chính thức, fanpage trên mạng xã hội, các kênh quảng bá trực tuyến và tài khoản trên nền tảng giao hàng như GrabFood, Shopee Food,… là công cụ quan trọng để duy trì hoạt động kinh doanh. Hệ thống CRM, vốn lưu trữ dữ liệu khách hàng và thông tin kinh doanh, cần xác định rõ ai là chủ sở hữu hợp pháp. Khi hợp đồng nhượng quyền kết thúc, các tài khoản này phải được bàn giao minh bạch theo quy định. Quy trình bàn giao bao gồm thu hồi quyền quản trị, chuyển giao dữ liệu CRM và chấm dứt việc sử dụng tài sản số, nhằm ngăn ngừa việc khai thác trái phép thương hiệu hoặc dữ liệu khách hàng.

>> Xem thêm: Các biện pháp xử lý tên miền vi phạm quyền sở hữu trí tuệ  

Rà soát thu thập tài liệu chứng cứ giải quyết tranh chấp về IP trong hoạt động nhượng quyền thương mại

Trong tranh chấp về IP trong nhượng quyền thương mại, việc rà soát và thu thập chứng cứ có ý nghĩa quyết định trong việc chứng minh quyền và hành vi vi phạm. Các bên cần tiến hành phân loại đối tượng tranh chấp để thu thập tài liệu phù hợp.

Khi đối tượng tranh chấp là nhãn hiệu

Trong trường hợp tranh chấp liên quan đến nhãn hiệu, chứng cứ cần tập trung vào việc chứng minh quyền sở hữu hợp pháp và hành vi sử dụng trái phép. Các tài liệu điển hình gồm: 

  • Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc các đơn đăng ký nhãn hiệu đang trong giai đoạn thẩm định;
  • Sổ tay hướng dẫn nhận diện thương hiệu (brand manual);
  • Nhật ký kiểm soát chất lượng;
  • Dữ liệu từ hệ thống POS/CRM;
  • Hóa đơn mua bán đầu vào và đầu ra, ảnh chụp hiện trường kinh doanh. 
  • Việc so sánh yếu tố nhận diện nhãn hiệu giữa sản phẩm hợp pháp và sản phẩm vi phạm cũng là chứng cứ quan trọng để chứng minh sự tương tự gây nhầm lẫn.

Đối với bí mật kinh doanh

Tranh chấp liên quan đến bí mật kinh doanh thường khó chứng minh hơn, do vậy cần rà soát đầy đủ các tài liệu sau: 

  • Thỏa thuận bảo mật (NDA);
  • Nhật ký truy cập hệ thống tài liệu;
  • Lịch đào tạo nhân sự;
  • Phiên bản công thức hoặc quy trình vận hành;
  • Sản phẩm mẫu để so sánh và bằng chứng về việc chuyển giao trái phép cho bên thứ ba. 

Các bên lưu ý về điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ theo Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và quy định pháp luật về hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh được quy định chi tiết tại Điều 127 Luật này. Các quy định này giúp chứng minh được hành vi tiết lộ, sử dụng hoặc chiếm đoạt bí mật kinh doanh.

Đối với bản quyền

Khi đối tượng tranh chấp là bản quyền, chứng cứ cần tập trung vào quyền tác giả đối với tác phẩm và việc sử dụng không có sự cho phép. Tài liệu cần thu thập bao gồm: 

  • File gốc kèm metadata để chứng minh tác giả;
  • Hợp đồng thuê ngoài hoặc gia công nếu có;
  • Ảnh chụp, clip, tài liệu bị sử dụng trái phép. 

Trường hợp liên quan đến phần mềm POS, CRM hoặc tài liệu đào tạo, việc chứng minh tính nguyên gốc và quyền phát sinh từ thời điểm sáng tạo hoặc hợp đồng chuyển giao là then chốt.

Xác định thiệt hại

Song song với việc chứng minh quyền và hành vi vi phạm, các bên cần định lượng thiệt hại phát sinh. Thiệt hại bao gồm: 

  • Tổn thất thực tế: doanh thu giảm, chi phí khắc phục, chi phí giám định, chi phí xử lý,…; 
  • Lợi nhuận bị mất theo mô hình giả định “but-for” để so sánh tình huống có vi phạm và không có vi phạm; 
  • Khoản lợi bất chính mà bên vi phạm đã thu được. 

Ngoài ra, nếu hợp đồng có điều khoản phạt vi phạm, có thể yêu cầu áp dụng nhưng phải bảo đảm mức phạt phù hợp với giới hạn của Luật Thương mại năm 2005, cụ thể mức phạt tối đa không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ vi phạm, theo Điều 301 Luật này. 

Tranh chấp có yếu tố xuyên biên giới

Đối với các tranh chấp phát sinh liên quan đến yếu tố nước ngoài, tài liệu cần thiết bao gồm: 

  • Catalogue so sánh hàng thật và hàng giả;
  • Đối chiếu tem nhãn, mã vạch;
  • Thông tin chi tiết về lô hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu. 

Các chứng cứ này là cơ sở để yêu cầu cơ quan hải quan áp dụng biện pháp kiểm soát biên giới, tạm dừng thủ tục thông quan hàng hóa nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Việc phối hợp với cơ quan giám định và các đơn vị chức năng quốc tế có thể giúp tăng tính thuyết phục của bộ hồ sơ chứng cứ.

>> Xem thêm: Mẫu đơn đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại mới nhất 

Yêu cầu chấm dứt vi phạm và bồi thường thiệt hại

Sau khi đã xác định và thu thập đủ chứng cứ, bước tiếp theo trong giải quyết tranh chấp về IP trong nhượng quyền thương mại là gửi yêu cầu chấm dứt vi phạm. Văn bản thông báo vi phạm phải nêu rõ hành vi trái pháp luật, yêu cầu bên vi phạm khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại, thời gian khắc phục nhất định. 

Cơ chế yêu cầu bồi thường thường đi kèm phạt vi phạm trong hợp đồng. Ví dụ, khi bên nhận quyền sử dụng nhãn hiệu sau khi hợp đồng chấm dứt, ngoài bồi thường thiệt hại, bên nhượng quyền có quyền yêu cầu áp dụng mức phạt theo hợp đồng. Điều 301 Luật Thương mại năm 2005 quy định mức phạt tối đa không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ vi phạm.

Việc phát hành thông báo vi phạm cần tuân thủ trình tự chuyên nghiệp, ghi rõ căn cứ pháp lý, liệt kê chứng cứ và xác định yêu cầu cụ thể. Đây vừa là bước tiền đề để thương lượng, vừa là chứng cứ thể hiện thiện chí hợp tác nếu vụ việc được đưa ra cơ quan tài phán.

IP trong nhượng quyền thương mại
IP trong nhượng quyền thương mại

Yêu cầu xử lý vi phạm

Thủ tục xử phạt hành chính là công cụ hiệu quả để xử lý vi phạm sở hữu trí tuệ trong nhượng quyền thương mại. Cơ quan thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định. Bên bị vi phạm có thể phản ánh đến Thanh tra Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ tùy theo tính chất vi phạm.

Căn cứ pháp lý xử phạt được quy định tại Nghị định số 99/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, được sửa đổi bởi Nghị định số 126/2021/NĐ-CP và Nghị định số 46/2024/NĐ-CP. Các hành vi vi phạm bao gồm sử dụng trái phép nhãn hiệu, tiết lộ bí mật kinh doanh, xâm phạm bản quyền với mức phạt từ cảnh cáo đến phạt tiền tùy vào mức độ hành vi vi phạm và kèm theo các biện pháp khắc phục tương ứng theo Điều 3 Nghị định này. Bên cạnh đó, hành vi vi phạm về kinh doanh nhượng quyền thương mại cũng bị xử phạt hành chính theo Nghị định số 98/2020/NĐ-CP, cụ thể theo Điều 75 bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng tùy vào các hành vi vi phạm kèm theo biện pháp khắc phục nếu có. 

Hồ sơ phản ánh vi phạm cần bao gồm đơn đề nghị xử lý vi phạm, bản sao các tài liệu chứng minh quyền sở hữu trí tuệ, chứng cứ về hành vi vi phạm. Các cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành thanh tra, kiểm tra và ra quyết định xử phạt trong thời hạn từ 20 đến 45 ngày. Quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành ngay và có thể được cưỡng chế thực hiện nếu bên vi phạm không tuân thủ.

Phối hợp với cơ quan hải quan trong trường hợp hàng hóa vi phạm xuất nhập khẩu theo quy định về biện pháp biên giới. Điều 216, Điều 218 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định thủ tục tạm dừng làm thủ tục hải quan với hàng hóa nghi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. 

Hòa giải giải quyết tranh chấp về IP trong hoạt động nhượng quyền thương mại

Giải quyết tranh chấp về IP trong nhượng quyền thương mại có thể được xử lý thông qua hòa giải, giúp tiết kiệm chi phí và thời gian.

Hòa giải thương mại

Khi có tranh chấp có yếu tố thương mại, các bên có thể chọn hòa giải thương mại theo Nghị định số 22/2017/NĐ-CP. Thủ tục hòa giải thương mại được quy định cụ thể tại Chương III Nghị định này. Đây là một phương thức giải quyết linh hoạt, dựa trên sự tự nguyện, với sự tham gia của một hòa giải viên độc lập. Cơ chế này không chỉ giúp các bên tìm ra giải pháp chung mà còn đảm bảo cân bằng lợi ích, tiết kiệm đáng kể thời gian và chi phí so với việc ra tòa. Điểm cộng lớn khác là tính bảo mật cao, giúp bảo vệ uy tín và bí mật kinh doanh, đồng  thời duy trì mối quan hệ hợp tác lâu dài.

Hòa giải đối thoại tại Tòa án

Bên cạnh hòa giải thương mại, một phương thức khác để giải quyết tranh chấp là hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020. Cơ chế này được thiết lập nhằm hỗ trợ các bên đạt được thỏa thuận, tránh phải tiến hành tố tụng dân sự. Hoạt động hòa giải tại Tòa án luôn đảm bảo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và tôn trọng quyền lợi hợp pháp của các bên. Nếu hòa giải thành công, kết quả sẽ được Tòa án công nhận và có giá trị pháp lý, buộc các bên phải thực hiện. Trường hợp hòa giải không thành, Tòa án sẽ thụ lý và giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.

Khởi kiện giải quyết tranh chấp về IP trong hoạt động nhượng quyền thương mại

Khi thương lượng hay hòa giải không thành, các bên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài để giải quyết tranh chấp về IP trong nhượng quyền thương mại.

Tòa án

Quy trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án được quy định như sau: 

Thời hiệu

Thời hiệu khởi kiện là giới hạn pháp luật cho phép các bên yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp. Theo Điều 319 Luật Thương mại 2005, đối với các tranh chấp thương mại, thời hiệu này được quy định là hai năm. Thời hạn hai năm được tính kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp của một bên bị xâm phạm. Nếu hết thời hiệu mà không tiến hành khởi kiện, bên có quyền có thể mất cơ hội yêu cầu Tòa án xem xét. Vì vậy, việc xác định đúng thời điểm bắt đầu thời hiệu là hết sức quan trọng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. 

Thẩm quyền

Tranh chấp về IP trong nhượng quyền thương mại là tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo khoản 2 Điều 30 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Căn cứ theo khoản 1 Điều 39, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 (được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2025), theo đó, Tòa án nhân dân khu vực nơi trụ sở công ty bị kiện đặt là Tòa án có thẩm quyền giải quyết. 

Đơn khởi kiện và tài liệu khuyến nghị chuẩn bị

Thành phần hồ sơ khởi kiện giải quyết tranh chấp gồm: 

  • Đơn khởi kiện phải tuân theo mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP và đáp ứng đủ nội dung theo khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
  • Biên bản thương lượng nội bộ (nếu có);
  • Biên bản hòa giải (nếu có); 
  • Tài liệu chứng cứ liên quan đến IP được nêu tại mục 2. 

Thủ tục thụ lý và giải quyết

Giai đoạn xét xử sơ thẩm: 

  • Người khởi kiện nộp đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền theo khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện theo khoản 3 Điều 191 Bộ luật này. 
  • Thẩm phán phải thông báo cho người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí theo khoản 1 Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Tòa án ban hành thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí theo khoản 3, khoản 4 Điều 195 Bộ luật này. 
  • Thẩm phán quyết định đưa vụ án ra xét xử theo Điều 220 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Phiên tòa sơ thẩm được mở và xét xử theo quy định tại Chương XIV Bộ luật này. 

Giai đoạn xét xử phúc thẩm: 

  • Người kháng cáo làm đơn kháng cáo đảm bảo đầy đủ nội dung tại khoản 1 Điều 272 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Tòa án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo Điều 274 Bộ luật này. 
  • Sau đó, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật theo Điều 276 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. 
  • Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý.  
  • Thẩm phán quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm theo Điều 290 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Phiên tòa xét xử phúc thẩm được mở và xét xử theo quy định tại Chương XVII Bộ luật này. 

Trọng tài

Quy trình giải quyết tranh chấp tại Trọng tài được quy định như sau: 

Thời hiệu

Thời hiệu khởi kiện theo thủ tục trọng tài được pháp luật quy định rõ ràng. Theo Điều 33 Luật Trọng tài thương mại năm 2010, thời hiệu này là 02 năm. Thời hạn được tính từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp của bên yêu cầu bị xâm phạm. Nếu hết thời hiệu mà không khởi kiện, quyền yêu cầu sẽ không còn được cơ quan trọng tài xem xét. Vì vậy, các bên cần theo dõi thời điểm phát sinh tranh chấp để thực hiện thủ tục đúng hạn.

Thẩm quyền

Theo Điều 5 Luật Trọng tài thương mại 2010, thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Trọng tài được xác lập khi giữa các bên có thỏa thuận trọng tài và thỏa thuận trọng tài không thuộc trường hợp bị vô hiệu theo Điều 18 Luật Trọng tài thương mại 2010 (được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP). Thỏa thuận này là cơ sở pháp lý bắt buộc để Trọng tài được quyền thụ lý và giải quyết vụ việc. Các bên có thể ký kết thỏa thuận trọng tài ngay trong hợp đồng chính. Ngoài ra, thỏa thuận cũng có thể được xác lập sau khi tranh chấp phát sinh. Chỉ khi có thỏa thuận trọng tài hợp lệ thì Trọng tài mới có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. 

Đơn khởi kiện và tài liệu khuyến nghị chuẩn bị

Thành phần hồ sơ khởi kiện giải quyết tranh chấp gồm: 

  • Đơn khởi kiện phải tuân theo mẫu của trung tâm trọng tài được thỏa thuận và đáp ứng đủ nội dung theo khoản 2 Điều 30 Luật Trọng tài thương mại năm 2010, cũng như nội dung được quy định trong quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài đó; 
  • Thỏa thuận trọng tài;
  • Biên bản hòa giải (nếu có); 
  • Tài liệu chứng cứ liên quan đến IP được nêu tại mục 2. 

Thủ tục thụ lý và giải quyết

Nguyên đơn nộp đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo gửi đến Trung tâm Trọng tài các bên đã thỏa thuận theo khoản 1 Điều 30 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. 

Bị đơn nộp bản tự bảo vệ theo Điều 35, 36 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Bị đơn có quyền kiện lại nguyên đơn về những vấn đề có liên quan đến vụ tranh chấp đến Trung tâm trọng tài theo khoản 1, khoản 2 Điều 36 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiện lại, nguyên đơn phải gửi bản tự bảo vệ cho Trung tâm trọng tài theo khoản 3 cùng Điều. 

Hội đồng trọng tài được thành lập theo Điều 39, 40, 41 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 và tuân theo nguyên tắc tố tụng của Trung tâm Trọng tài đã thỏa thuận. Tiếp đó, chuẩn bị mở phiên họp giải quyết tranh chấp để giải quyết tranh chấp theo Điều 54, Điều 55 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Địa điểm mở phiên họp do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận thì Hội đồng Trọng tài sẽ quyết định vấn đề này. 

Các bên có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài tiến hành hòa giải để các bên thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp. Nếu hòa giải thành, Hội đồng trọng tài ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên, quyết định này là chung thẩm và có giá trị như phán quyết Trọng tài theo Điều 58 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Nếu hòa giải không thành, tiếp tục tiến hành tố tụng Trọng tài. 

Cuối cùng, Hội đồng trọng tài sẽ ban hành phán quyết theo quy định Chương IX Luật Trọng tài thương mại năm 2010, phán quyết của Trọng tài cũng mang giá trị chung thẩm. 

>> Xem thêm: Xác thực chữ ký điện tử trong quy trình Trọng tài

Giải quyết tranh chấp về IP trong nhượng quyền thương mại bằng cơ quan tài phán 
Giải quyết tranh chấp về IP trong nhượng quyền thương mại bằng cơ quan tài phán

Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp về IP trong nhượng quyền thương mại

Luật sư đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Quý khách hàng giải quyết tranh chấp. Các công việc cụ thể bao gồm:

  • Rà soát hợp đồng nhượng quyền thương mại và điều khoản IP.
  • Đánh giá hành vi có dấu hiệu vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.
  • Thu thập, kiểm tra và hợp pháp hóa chứng cứ.
  • Soạn thảo thông báo vi phạm, yêu cầu bồi thường.
  • Đại diện làm việc với thanh tra, cơ quan quản lý nhà nước.
  • Tham gia hòa giải thương mại hoặc hòa giải tại Tòa án.
  • Soạn thảo đơn khởi kiện và các văn bản pháp lý liên quan.
  • Đại diện tham gia tố tụng bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Quý khách hàng.
  • Hỗ trợ xử lý tranh chấp xuyên biên giới, áp dụng biện pháp biên giới.
  • Tư vấn chiến lược bảo vệ quyền IP lâu dài trong hoạt động nhượng quyền.

Các câu hỏi thường gặp (FAQs)

Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp về IP trong nhượng quyền thương mại: 

IP trong nhượng quyền thương mại là gì?

Trong nhượng quyền thương mại, khái niệm IP (Intellectual Property – quyền sở hữu trí tuệ) được hiểu là toàn bộ các đối tượng thuộc quyền sở hữu trí tuệ mà bên nhượng quyền cấp quyền cho bên nhận quyền sử dụng trong phạm vi hợp đồng. Đây là tài sản vô hình nhưng có giá trị cốt lõi, tạo nên sức hấp dẫn và sự khác biệt của mô hình nhượng quyền.

IP trong nhượng quyền thương mại thường bao gồm:

  • Nhãn hiệu: Logo, tên thương mại, dấu hiệu nhận diện đã được bảo hộ.
  • Bí mật kinh doanh (know-how): Công thức, quy trình vận hành, sổ tay thương hiệu, chiến lược kinh doanh.
  • Bản quyền: Tài liệu đào tạo, thiết kế cửa hàng, phần mềm quản lý bán hàng (POS/CRM), menu, hình ảnh, video.
  • Tên miền, tài khoản số: Website, fanpage, tài khoản trên ứng dụng giao đồ ăn, hệ thống CRM.

Nói cách khác, IP trong nhượng quyền thương mại chính là quyền sở hữu trí tuệ mà bên nhượng quyền cho phép bên nhận quyền khai thác, nhằm bảo đảm hoạt động kinh doanh theo cùng một hệ thống, nhưng đồng thời vẫn duy trì sự kiểm soát và bảo vệ thương hiệu.

Hệ thống POS/CRM là gì?

Hệ thống POS (Point of Sale) là hệ thống bán hàng tại điểm giao dịch, bao gồm phần mềm và phần cứng (máy tính, máy in hóa đơn, máy quét mã vạch, thiết bị thanh toán).

Ý nghĩa pháp lý:

  • Ghi nhận toàn bộ doanh thu, hóa đơn, lịch sử bán hàng, số lượng hàng hóa, giúp chứng minh doanh thu thực tế trong trường hợp có tranh chấp.
  • Cơ sở xác định hành vi vi phạm trong nhượng quyền, ví dụ: bên nhận quyền không báo cáo đúng doanh số hoặc tự ý thay đổi phần mềm POS để che giấu doanh thu nhằm giảm phí nhượng quyền.
  • Dữ liệu POS có thể dùng làm chứng cứ trong vụ việc về trốn thuế hoặc vi phạm nghĩa vụ hợp đồng.

Hệ thống CRM (Customer Relationship Management) là hệ thống quản lý quan hệ khách hàng, lưu trữ thông tin khách hàng, lịch sử giao dịch, phản hồi và chăm sóc khách hàng.

Ý nghĩa pháp lý:

  • Dữ liệu CRM chứng minh hoạt động khai thác khách hàng, cách thức sử dụng dữ liệu kinh doanh, trong đó có thể bao gồm bí mật kinh doanh được bảo hộ theo Luật Sở hữu trí tuệ.
  • Nếu bên nhận quyền tự ý xuất dữ liệu khách hàng từ CRM để sử dụng cho mục đích kinh doanh riêng hoặc bán cho đối thủ cạnh tranh, hành vi này có thể cấu thành xâm phạm bí mật kinh doanh.
  • CRM cũng là nguồn chứng cứ để chứng minh thiệt hại, ví dụ: số lượng khách hàng bị mất, giá trị giao dịch bị giảm do hành vi vi phạm.

Vai trò thu thập chứng cứ của hệ thống POS/CRM trong giao dịch về IP là gì?

Vai trò trong thu thập chứng cứ:

  • POS và CRM là dữ liệu điện tử, được coi là chứng cứ theo khoản 1 Điều 11 Luật Giao dịch điện tử năm 2023.
  • Các hệ thống này có thể cung cấp bản in, bản xuất dữ liệu (export file) hoặc log truy cập để đối chiếu hành vi vi phạm.
  • Khi tranh chấp, luật sư thường yêu cầu:
  • Xuất toàn bộ dữ liệu giao dịch từ POS.
  • Nhật ký truy cập, chỉnh sửa hoặc xuất dữ liệu từ CRM.
  • So sánh doanh thu báo cáo và doanh thu ghi nhận.

Mô hình “but-for” là gì?

Mô hình “but-for” là một phương pháp định lượng thiệt hại thường được sử dụng trong tranh chấp dân sự, thương mại, đặc biệt trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ và nhượng quyền thương mại. Mô hình “but-for” là so sánh giữa thực tế và giả định:

  • Thực tế: kết quả kinh doanh sau khi xảy ra hành vi vi phạm.
  • Giả định: kết quả kinh doanh trong tình huống giả định nếu không có hành vi vi phạm.

Phần chênh lệch giữa hai tình huống chính là thiệt hại mà bên bị vi phạm phải gánh chịu.

Hoạt động nhượng quyền thương mại được thực hiện như sao?

Hoạt động này được thực hiện theo quy định cụ thể tại Thông tư hợp nhất 14/VBHN-BCT hướng dẫn đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại, bao gồm các quy định về cơ quan có thẩm quyền đăng ký, thủ tục đăng ký, thông báo thay đổi thông tin đăng ký, xóa đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại. Các bên căn cứ theo quy định trên để thực hiện nhượng quyền thương mại theo đúng pháp luật. 

Thời hạn giải quyết yêu cầu khởi kiện tại sơ thẩm và phúc thẩm là bao lâu?

Thời hạn giải quyết yêu cầu khởi kiện sẽ tùy vào tính chất phức tạp của vụ án, căn cứ theo khoản 1 Điều 203 và khoản 1 Điều 286 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Cụ thể: 

  • Giai đoạn sơ thẩm: Thời gian chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án này là 02-03 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
  • Giai đoạn phúc thẩm: Thời gian chuẩn bị xét xử phúc thẩm vụ án này là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Khác biệt giữa Tòa án và Trọng tài trong giải quyết tranh chấp?

Tòa án và Trọng tài có nhiều điểm khác biệt cơ bản trong giải quyết tranh chấp. Tòa án xét xử công khai, trình tự thủ tục chặt chẽ và bản án có tính bắt buộc đối với các bên. Trong khi đó, Trọng tài mang tính riêng tư, linh hoạt hơn và phán quyết trọng tài là chung thẩm, không bị kháng cáo. Về chi phí giải quyết tranh chấp, án phí tại Tòa án được quy định rõ trong Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Ngược lại, phí tố tụng tại Trọng tài sẽ phụ thuộc vào biểu phí của từng Trung tâm Trọng tài mà các bên lựa chọn. 

Phán quyết đối với tranh chấp về IP của Trọng tài có thể bị hủy bỏ không?

Phán quyết của Trọng tài trong các tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ có giá trị chung thẩm và không bị kháng cáo/ kháng nghị theo khoản 5 Điều 61 Luật Trọng tài thương mại 2010. Tuy nhiên, theo Điều 68 Luật Trọng tài thương mại 2010, pháp luật quy định cụ thể các căn cứ để yêu cầu hủy phán quyết Trọng tài. Việc xem xét hủy bỏ chỉ được thực hiện khi có dấu hiệu vi phạm về thủ tục, thẩm quyền hoặc các nguyên tắc cơ bản của pháp luật. Do đó, các bên liên quan cần chú ý tuân thủ đúng quy định để đảm bảo phán quyết được công nhận và thi hành. 

Kết luận

Giải quyết tranh chấp về IP trong nhượng quyền thương mại đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng về chứng cứ, áp dụng đúng quy định pháp luật và lựa chọn cơ chế xử lý thích hợp. Luật Long Phan PMT cung cấp dịch vụ toàn diện từ tư vấn, thương lượng, hòa giải cho đến tố tụng tại tòa án và trọng tài. Quý khách hàng cần hỗ trợ pháp lý, vui lòng liên hệ Hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn và bảo vệ quyền lợi hiệu quả.

Tags: , , , , ,

Nguyễn Thị Huyền Trang

Luật sư Nguyễn Thị Huyền Trang là Luật sư Cộng sự tại Luật Long Phan PMT, thuộc Đoàn Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh. Với kinh nghiệm hơn 10 năm trong lĩnh vực tư vấn doanh nghiệp đầu tư cho các tập đoàn lớn và doanh nghiệp FDI, Luật sư Trang luôn cam kết mang đến những giá trị pháp lý tốt nhất cho khách hàng. Làm việc với phương châm đặt lợi ích của khách hàng và doanh nghiệp lên trên, Luật sư Trang đã và đang nhận được nhiều phản hồi tích cực từ những khách hàng, đối tác của mình.

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

  Miễn Phí: 1900.63.63.87