Giải quyết tranh chấp khi ký hợp đồng dịch vụ thay cho hợp đồng lao động đòi hỏi người lao động phải hiểu rõ bản chất quan hệ pháp lý thực tế theo quy định của pháp luật Việt Nam. Tranh chấp phát sinh liên quan đến tiền lương, bảo hiểm xã hội và quyền lợi người lao động, v.v. Bài viết này của Luật Long Phan PMT sẽ phân tích chi tiết vấn đề này.

Xác định quan hệ pháp lý thực tế
Trong giải quyết tranh chấp khi ký hợp đồng dịch vụ thay cho hợp đồng lao động, bước đầu tiên là xác định quan hệ pháp lý thực tế. Pháp luật lao động Việt Nam quy định nguyên tắc xác định dựa vào bản chất, không căn cứ vào tên gọi của hợp đồng. Cụ thể, tại Điều 13 Bộ luật Lao động năm 2019, quan hệ lao động được xác lập khi có đủ ba yếu tố:
- Có thực hiện công việc;
- Chịu sự quản lý điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;
- Được trả tiền lương/ tiền công.
Dù hợp đồng được đặt tên là “dịch vụ” hay “cộng tác viên”, nếu có đủ ba yếu tố này thì vẫn được coi là hợp đồng lao động. Khác biệt căn bản giữa hợp đồng dịch vụ và hợp đồng lao động là yếu tố quản lý. Trong hợp đồng dịch vụ, bên thuê dịch vụ chỉ quan tâm kết quả công việc, không can thiệp vào quá trình thực hiện. Trong khi đó, hợp đồng lao động thể hiện sự phụ thuộc, chịu sự giám sát, chấm công, kỷ luật, phân công công việc của bên sử dụng lao động.
Việc xác định bản chất quan hệ nhằm phân loại tranh chấp. Nếu thuộc hợp đồng lao động, quan hệ pháp lý sẽ áp dụng Bộ luật Lao động năm 2019 và các văn bản liên quan. Nếu chỉ là hợp đồng dịch vụ đúng nghĩa, quan hệ pháp lý được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự năm 2015. Đây là nền tảng quan trọng để tiếp tục các bước giải quyết tranh chấp.
>> Xem thêm: Cách xác định thiệt hại khi tranh chấp hợp đồng lao động
Thương lượng nội bộ
Bước đầu giải quyết tranh chấp là áp dụng phương thức thương lượng nội bộ. Phương thức này được các bên ưu tiên sử dụng nhằm giữ quan hệ đối tác kinh doanh bền vững và hạn chế tốn chi phí, thời gian của các bên. Người lao động cần gửi văn bản thông báo vi phạm bao gồm hành vi vi phạm; yêu cầu khắc phục; thời hạn khắc phục hợp lý. Hiệu quả của thương lượng nội bộ phụ thuộc vào tính thuyết phục của chứng cứ và thiện chí của các bên tham gia thương lượng.
Người lao động cũng có quyền khiếu nại lần đầu đến chủ sử dụng lao động yêu cầu giải quyết tranh chấp theo Điều 5, khoản 1 Điều 15 Nghị định số: 24/2018/NĐ-CP như sau:
- Bước 1: Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước về lao động biết theo điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị định số: 24/2018/NĐ-CP.
- Bước 2: Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại theo Điều 21 Nghị định số: 24/2018/NĐ-CP.
- Bước 3: Tổ chức đối thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau theo Điều 22 Nghị định số: 24/2018/NĐ-CP.
- Bước 4: Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra và gửi quyết định giải quyết khiếu nại đảm bảo đầy đủ nội dung tại Điều 23, Điều 24 Nghị định số: 24/2018/NĐ-CP.
Hòa giải cơ sở
Đối với tranh chấp lao động, người lao động có thể yêu cầu hòa giải viên lao động giải quyết tranh chấp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019. Ngoài ra, người lao động khởi kiện tại Tòa án có thể yêu cầu tổ chức Hòa giải tại Tòa án được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc quy định tại Điều 5 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020, bảo đảm tính tự nguyện, bình đẳng, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.
Trong quá trình hòa giải, sự hợp tác và thiện chí của các bên có ý nghĩa quyết định đến khả năng đạt được thỏa thuận, còn Hòa giải viên giữ vai trò trung gian, độc lập, khách quan, không có quyền ra quyết định thay mà chỉ định hướng, hỗ trợ các bên tự đàm phán, cân nhắc và thống nhất giải pháp. Trường hợp các bên không đạt được kết quả hòa giải, thì việc hòa giải không thành không làm ảnh hưởng đến quyền khởi kiện tại Tòa án để giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.
>> Xem thêm: Hòa giải, đối thoại tại Tòa án có bắt buộc hay không?
Khởi kiện yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết
Khi tranh chấp không thể giải quyết theo thương lượng hay hòa giải, các bên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Thẩm quyền
Tranh chấp về hợp đồng lao động này là tranh chấp về lao động nên thuộc thẩm quyền của Tòa án theo khoản 1 Điều 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Đồng thời, theo điểm a khoản 1 Điều 39, điểm đ khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 1 Luật số 85/2025/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025), Tòa án nhân dân khu vực nơi bị đơn có trụ sở hoặc nơi nguyên đơn cư trú/ làm việc có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.

Đơn khởi kiện và thành phần hồ sơ
Thành phần hồ sơ khởi kiện giải quyết tranh chấp gồm:
- Đơn khởi kiện phải tuân theo mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP và đáp ứng đủ nội dung theo khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
- Hợp đồng đang tranh chấp;
- Giấy tờ tùy thân;
- Chứng cứ chứng minh hành vi ký hợp đồng dịch vụ thay hợp đồng lao động;
- Tài liệu khác có liên quan đến việc ký hợp đồng dịch vụ thay hợp đồng lao động.
Thủ tục thụ lý và giải quyết
Bước 1: Người khởi kiện nộp đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền theo khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Bước 2: Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện theo khoản 2 Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Bước 3: Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện theo khoản 3 Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Bước 4: Thẩm phán phải thông báo cho người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí theo khoản 1 Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Người lao động khởi kiện theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 thuộc trường hợp được miễn, giảm tạm ứng án phí. Do đó, kèm theo đơn khởi kiện, người khởi kiện cần chuẩn bị thêm đơn đề nghị được miễn giảm tạm ứng án phí.
Bước 5: Tòa án ban hành thụ lý vụ án.
Bước 6: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án theo khoản 2 Điều 197 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Bước 7: Thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo Điều 220 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Kiến nghị phản ánh đến cơ quan quản lý hành chính yêu cầu xử lý
Người lao động có thể gửi kiến nghị đến cơ quan quản lý hành chính để xử lý hành vi ký hợp đồng dịch vụ thay cho hợp đồng lao động. Từ năm 01/03/2025, cơ quan quản lý lao động tại địa phương là Sở Lao động – Thương binh và Xã hội được sáp nhập với Sở Nội vụ lấy tên là Sở Nội vụ. Do đó, đơn kiến nghị phản ánh người lao động sẽ gửi đến Sở Nội vụ, Sở làm nhiệm vụ phân loại, phân công và chuyển hồ sơ cho cơ quan chuyên môn thuộc quản lý để xử lý, giải quyết. Căn cứ xử phạt đối với vi phạm liên quan đến lao động được quy định cụ thể tại Nghị định số 12/2022/NĐ-CP. Theo đó, tùy vào hành vi và mức độ nghiêm trọng của hành vi mà doanh nghiệp phải chịu các vi phạm tương ứng.
Khuyến nghị về các tài liệu chứng cứ cần thu thập dành cho người lao động
Thu thập chứng cứ là yếu tố quyết định thành công trong giải quyết tranh chấp hợp đồng dịch vụ thay hợp đồng lao động. Long Phan PMT khuyến nghị người lao động nên thu thập các tài liệu chứng cứ sau:
- Bảng chấm công, bảng ca kíp làm việc;
- Email, tin nhắn giao việc và phê duyệt, kỷ luật từ cấp quản lý;
- Bảng lương, phiếu chi tiền theo định kỳ hàng tháng;
- Nội quy, quy chế nhân sự áp dụng trong công ty;
- Thẻ nhân viên, đồng phục, thiết bị công ty cấp;
- Sơ đồ tổ chức, cơ cấu bộ máy công ty;
- Lịch họp nghiệp vụ, kế hoạch đào tạo nội bộ;
- Dữ liệu từ phần mềm HRM, hệ thống Timesheet;
- Quyết định kỷ luật, khen thưởng của công ty;
- Hóa đơn, chứng từ chi phí liên quan đến công việc.
Cần giải trình theo bảng checklist căn cứ sau:
- Mô tả công việc và giám sát: trình bày cơ chế giao việc/nghiệm thu theo ngày/tuần, chỉ tiêu đề ra (KPI), báo cáo, xử lý vi phạm nội bộ.
- Thời giờ và địa điểm: có chấm công; bắt buộc làm tại văn phòng/theo ca; tuân thủ nội quy.
- Tiền lương: trả định kỳ theo tháng/giờ (khác bản chất “khoán sản phẩm”).
- Cấu trúc tổ chức: phòng/ban, có quản lý trực tiếp, tham gia vào hệ thống tổ chức nhân sự.
- Chứng cứ vật chất – số: thẻ nhân viên, email nội bộ, phần mềm HRM/Timesheet, kỷ luật, kế hoạch đào tạo,…
Người lao động có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện, theo đó, các tài liệu này phải đảm bảo tính khách quan, hợp pháp, được thu thập theo trình tự thủ tục của Bộ luật Tố tụng Dân sự mới được xem là chứng cứ dùng để chứng minh các yếu tố của hợp đồng lao động theo Điều 93 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Việc lập bảng checklist trên sẽ giúp hệ thống hóa chứng cứ. Người lao động cần lưu trữ các chứng cứ điện tử kèm bản sao, đồng thời có thể đề nghị Tòa án trưng cầu dữ liệu từ doanh nghiệp để bổ sung hồ sơ.
>> Xem thêm: Uỷ quyền ký hợp đồng lao động: Mẫu & Hướng dẫn
Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp khi ký hợp đồng dịch vụ thay cho hợp đồng lao động
Để bảo vệ quyền lợi tối đa, Quý khách hàng nên sử dụng dịch vụ luật sư trong giải quyết tranh chấp khi ký hợp đồng dịch vụ thay cho hợp đồng lao động. Luật sư sẽ thực hiện các công việc sau:
- Tư vấn pháp lý về bản chất quan hệ, so sánh hợp đồng dịch vụ và hợp đồng lao động.
- Soạn thảo đơn khiếu nại, đơn khởi kiện, đơn kiến nghị và các văn bản pháp lý khác.
- Hướng dẫn thu thập chứng cứ, lập checklist chứng minh quan hệ lao động.
- Đại diện tham gia thương lượng, hòa giải và tố tụng tại Tòa án.
- Làm việc với cơ quan Thanh tra Bộ Nội vụ, cơ quan Bảo hiểm xã hội để bảo đảm quyền lợi được thực thi.
>>> Xem thêm: Tư vấn giải quyết tranh chấp lao động khi không ký hợp đồng lao động

Các câu hỏi thường gặp (FAQs)
Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp về giải quyết tranh chấp khi ký hợp đồng dịch vụ thay cho hợp đồng lao động:
Nếu không có bản sao hợp đồng dịch vụ thì làm thế nào để khởi kiện?
Quý khách vẫn có thể khởi kiện. Căn cứ điểm d, điểm e khoản 2 Điều 97 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, Điều 15 Luật Tổ chức Tòa án Nhân dân 2024, người khởi kiện tự thu thập tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện và có thể yêu cầu tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ khi đã dùng mọi biện pháp nhưng không thể thu thập được. Quý khách cũng có thể dùng các bằng chứng khác như tin nhắn, email giao việc, bảng lương để chứng minh sự tồn tại của quan hệ lao động.
Thời hạn giải quyết yêu cầu khởi kiện tại sơ thẩm và phúc thẩm là bao lâu?
Thời hạn giải quyết yêu cầu khởi kiện sẽ tùy vào tính chất phức tạp của vụ án, căn cứ theo khoản 1 Điều 203 và khoản 1 Điều 286 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Cụ thể:
- Giai đoạn sơ thẩm: Thời gian chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án này là 02-03 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 01 tháng đối với vụ án;
- Giai đoạn phúc thẩm: Thời gian chuẩn bị xét xử phúc thẩm vụ án này là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá 01 tháng.
Thời hiệu để khởi kiện tranh chấp hợp đồng là bao lâu?
Theo Điều 429 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Tuy nhiên, nếu xác định đây là tranh chấp lao động thì thời hiệu khởi kiện tranh chấp lao động theo khoản 1 Điều 190 Bộ luật Lao động 2019 là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Đơn xin việc và sơ yếu lý lịch có được xem là chứng cứ không?
Đơn xin việc và sơ yếu lý lịch không phải là chứng cứ trực tiếp xác nhận quan hệ lao động nhưng lại thể hiện rõ ý chí ban đầu của người lao động trong việc mong muốn được tuyển dụng và làm việc. Thông qua những tài liệu này, người khởi kiện có thể chứng minh về sự tồn tại của quá trình tuyển dụng và thỏa thuận việc làm. Chúng thường được sử dụng như bằng chứng gián tiếp để bổ sung cho các chứng cứ khác, ví dụ như hợp đồng lao động, bảng lương hay quyết định tuyển dụng. Vì vậy, việc lưu giữ và xuất trình đơn xin việc, sơ yếu lý lịch trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động là cần thiết và có giá trị pháp lý nhất định.
Nếu công ty không ký hợp đồng lao động mà chỉ trả lương qua tài khoản ngân hàng thì tôi có thể dùng sao kê để làm chứng cứ không?
Nếu công ty không ký hợp đồng lao động bằng văn bản nhưng vẫn trả lương qua tài khoản ngân hàng, người lao động hoàn toàn có thể sử dụng sao kê để làm chứng cứ. Việc chuyển tiền lương định kỳ vào tài khoản thể hiện rõ ràng sự tồn tại của quan hệ lao động giữa hai bên. Sao kê ngân hàng là chứng cứ quan trọng, bởi nó chứng minh yếu tố cốt lõi của quan hệ lao động là “trả thù lao theo thời gian”.
Kết luận
Giải quyết tranh chấp khi ký hợp đồng dịch vụ thay cho hợp đồng lao động cần dựa vào bản chất quan hệ và áp dụng đúng thủ tục pháp lý. Người lao động có thể thương lượng, hòa giải, khởi kiện hoặc kiến nghị cơ quan quản lý hành chính. Để bảo đảm quyền lợi, Quý khách hàng nên nhờ luật sư hỗ trợ. Luật Long Phan PMT sẵn sàng đồng hành, vui lòng liên hệ hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
Tags: giải quyết tranh chấp lao động, hòa giải tranh chấp lao động, hợp đồng dịch vụ, hợp đồng lao động, Khởi kiện tranh chấp lao động, Quan hệ lao động, Tranh chấp lao động

Lưu ý: Nội dung bài viết công khai tại website của Luật Long Phan PMT chỉ mang tính chất tham khảo về việc áp dụng quy định pháp luật. Tùy từng thời điểm, đối tượng và sự sửa đổi, bổ sung, thay thế của chính sách pháp luật, văn bản pháp lý mà nội dung tư vấn có thể sẽ không còn phù hợp với tình huống Quý khách đang gặp phải hoặc cần tham khảo ý kiến pháp lý. Trường hợp Quý khách cần ý kiến pháp lý cụ thể, chuyên sâu theo từng hồ sơ, vụ việc, vui lòng liên hệ với Chúng tôi qua các phương thức bên dưới. Với sự nhiệt tình và tận tâm, Chúng tôi tin rằng Luật Long Phan PMT sẽ là nơi hỗ trợ pháp lý đáng tin cậy của Quý khách hàng.